ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3630/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 16 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016- 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày
21/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau”;
Căn cứ Hướng dẫn 481/HD-BTĐKT ngày 18/4/2013
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về khen thưởng đối với huyện, xã,
thôn, hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 05-CTr/TU
ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết
việc làm giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 1500/KH-UBND ngày 12/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày
13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc
làm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày
20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng
tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1499/TTr-SNV ngày 04/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết
việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
cơ quan, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐ-KT TW;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Đài PTTH QB, Báo QB;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-
2020
(Kèm theo Quyết định số: 3630/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi
đua; các hình thức khen thưởng; quy trình, thủ tục đề nghị khen thưởng thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2016-2020 (sau đây gọi chung là Chương trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ngoài tỉnh; các
tổ chức, cá nhân là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước
ngoài đang làm việc tại Việt Nam có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những
đóng góp lớn trong thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm của tỉnh được khen thưởng theo quy chế này, gồm:
1. Tập thể:
a) Các thôn, bản (sau đây gọi chung là thôn)
b) Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã);
c) Các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện);
d) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức trong và ngoài nước (gọi
chung là các tổ chức, doanh nghiệp);
2. Cá nhân, hộ gia đình:
a) Người dân và các hộ gia đình ở các xã, phường, thị trấn;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương;
c) Cá nhân là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước
ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng và xét khen thưởng
1. Không lấy một thành tích để làm hồ sơ xét khen thưởng
nhiều lần.
2. Chú trọng khen thưởng thôn, xã, doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân có nhiều nỗ lực, đóng góp xuất sắc, tiêu biểu.
Điều 4. Nội dung thi đua thực hiện Chương trình
Để thực hiện
thắng lợi mục tiêu đề ra theo Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày
13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số
1500/KH-UBND ngày 12/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình
hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền
vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020, nội dung thi đua tập trung vào 5
vấn đề cơ bản sau:
1. Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự chủ động phát huy nội
lực để thoát nghèo, tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
2. Có những sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề, thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo
khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
3. Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của hộ nghèo, hộ cận
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người lao động.
4. Thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp và đẩy mạnh đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
5. Đào tạo nghề gắn với việc làm tại doanh nghiệp, làng nghề để giải
quyết việc làm, chú trọng các nghề về du lịch, dịch vụ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG VÀ TIỀN THƯỞNG
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng chung
1. Đối với cấp
huyện, cấp xã và thôn
- Xây dựng và triển
khai có hiệu quả Chương trình; đề ra các nội dung, giải pháp sát đúng, phù hợp
với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương; thực hiện tốt chỉ tiêu giảm
nghèo và giải quyết việc làm hàng năm.
- Điều kiện sống
của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, vệ sinh môi trường.
- Phân bổ, sử dụng
kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định.
- Huy động có hiệu quả
nguồn lực từ nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc
biệt khó khăn phải giảm được tỷ lệ hộ nghèo bền vững hàng năm cao
hơn tỷ lệ chung quy định trong Nghị quyết của Chính phủ và Chương
trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Đối với
tổ chức, doanh nghiệp
- Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có đóng góp
cụ thể, thiết thực cho công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo của tỉnh;
- Giải quyết
việc làm ổn định, thường xuyên, đời sống của người lao động ngày càng được
cải thiện.
- Có liên
kết, phối hợp sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của người
nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo, dạy nghề gắn
với tạo việc làm đối với người nghèo.
- Ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
3. Đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (là những hộ trong danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo được UBND cấp xã công nhận trong
giai đoạn 2016-2020 và hộ gia đình đã thoát nghèo sau năm 2016)
- Chấp hành tốt các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức, trách nhiệm
trong việc chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo, tự nguyện đăng
ký thoát nghèo
- Có những sáng kiến, cách
làm hay, hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề,
thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo, tạo việc làm, tăng
thu nhập; đăng ký thoát nghèo, cận nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ
gia đình khác phát triển kinh tế, cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Gia đình đạt
tiêu chí gia đình văn hóa; được ít nhất 20 hộ gia đình cùng thôn đồng thuận,
nhất trí đề nghị khen thưởng đối với Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và ít
nhất 30 hộ gia đình cùng thôn đồng thuận, nhất trí đề nghị khen thưởng đối với
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, nông dân, công nhân, xã viên… gương mẫu nỗ lực bám sát cơ sở,
có sáng kiến, giải pháp hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình; tích cực
hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho địa phương, cơ sở trong quá trình
thực hiện.
- Cá nhân là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và
người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam: có nhiều đóng góp về công sức, trí
tuệ, vật chất, giúp đỡ cộng đồng trong thực hiện Chương trình, được chính
quyền và nhân dân địa phương thừa nhận đề xuất.
Điều 6. Hình thức khen thưởng
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với cấp huyện
- Huyện
nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
- Huyện
(không là huyện nghèo) giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5%/năm trở lên, trong 5 năm liên
tục;
b)
Đối với cấp xã
- Xã
giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
- Xã
nghèo khu vực III tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn dưới 20%; trong đó tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 10% sau 5 năm;
- Xã
nghèo khu vực II tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn dưới 15%; trong đó tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 8% sau 5 năm;
- Xã
nghèo khu vực I tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn dưới 10%; trong đó tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 5% sau 5 năm.
c)
Đối với thôn, bản: giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 7%/năm
trở lên trong 5 năm liên tục.
d)
Đối với hộ gia đình: vươn lên trở thành hộ khá giả sau 05 năm, có thu nhập
bình quân đầu người trong hộ từ 5 triệu đồng trở lên.
Tổng
kết Chương trình và Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chọn 01 huyện tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện
công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 xã hoặc thôn, bản tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực
hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 hộ tiêu biểu là hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên trở thành hộ khá để đề nghị khen thưởng.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng
a) Cờ Thi đua
- Tặng 01 lần cho huyện tiêu biểu, dẫn đầu trong thực
hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm; có thành tích 5
năm liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm cao
nhất.
- Tặng 01 lần cho xã tiêu biểu, dẫn đầu mỗi huyện trong thực
hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm, có thành tích 5
năm liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm cao
nhất.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tặng hàng năm cho không quá 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7% trở
lên, có nhiều mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất hoặc có số lượng lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ 100 người trở lên.
- Tặng hàng năm cho không quá 05 tổ
chức, doanh nghiệp có đóng góp cụ thể, thiết thực trong công tác giảm nghèo của
tỉnh với mức đóng góp trị giá trên 200 triệu đồng và giải quyết việc làm ổn định
cho người lao động tại doanh nghiệp.
- Tặng hàng năm cho không quá 10 hộ nghèo có mô hình sản xuất kinh doanh
hiệu quả, thu nhập bình quân đầu người của hộ tăng lên ít nhất 3 lần so với đầu
năm và có đăng ký thoát nghèo trong năm.
- Tặng 01 lần cho từ 01 đến 02 xã của mỗi huyện có nhiều nỗ lực
trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn
2016 - 2020 và có thành tích 5 năm liên tục hoàn thành vượt mức cao nhất chỉ
tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm hàng năm của huyện.
- Tặng 01 lần cho không quá 03 hộ gia đình tiêu biểu của mỗi huyện, có
thành tích thoát nghèo bền vững 5 năm liên tục, có thu nhập bình quân đầu
người trong hộ từ 3,5 triệu đồng trở lên.
- Tặng 01 lần cho không quá 05 cá nhân tiêu biểu, có đóng góp, ủng hộ
thiết thực, cụ thể trong thực hiện Chương trình, với mức đóng góp trên 500 triệu
đồng hoặc có sáng kiến, giải pháp giảm nghèo hiệu quả
được Hội đồng thi đua cấp huyện công nhận.
Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức gặp mặt,
biểu dương các hộ gia đình tiêu biểu trong giảm nghèo bền vững và giải quyết việc
làm.
3. Các hình thức khen thưởng khác
- Chủ tịch UBND cấp huyện tặng thưởng
Giấy khen cho các hộ gia đình giảm nghèo bền vững, tiêu biểu 3 năm liên tục; tặng
Giấy khen cho Hợp tác xã, chủ trang trại, tiêu biểu trong việc thu hút nhiều
lao động vào làm việc và thực hiện đúng chính sách theo quy định của pháp luật,
thôn tiêu biểu trong thực hiện Chương trình.
- Chủ tịch UBND cấp xã tặng thưởng
Giấy khen cho các hộ gia đình giảm nghèo bền vững, tiêu biểu hàng năm.
Điều 7. Nguồn kinh phí và mức khen thưởng
1. Tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua của tỉnh, hình thức khen thưởng của
tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh được trích từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Mức khen
thưởng thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Điều 8. Đăng ký thi đua; thủ tục, hồ sơ, thời gian
trình khen thưởng
1. Đăng ký thi đua
Các huyện, thị xã, thành phố gửi đăng ký nội dung thi đua thực hiện
Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/02 hàng
năm.
Đăng ký thi đua của các đơn vị phải nêu cụ thể chỉ tiêu thi đua phấn
đấu thực hiện trong năm làm căn cứ xét khen thưởng cuối năm.
2. Thủ tục, hồ sơ, thời gian trình khen thưởng.
a) Thủ tục, hồ sơ trình khen thưởng thực hiện theo Điều 25 Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND
ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế Thi đua Khen thưởng tỉnh Quảng Bình.
b) Quy trình và thời gian trình khen thưởng:
- Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp huyện
xét và đề nghị khen thưởng về cơ quan thường trực cấp huyện (Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội) trước ngày 30/12 hàng năm;
- Cơ quan Thường trực cấp huyện tổng hợp và trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng trước ngày 28/01 năm
sau;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi hồ sơ
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/02 năm sau. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh (qua Ban Thi
đua - Khen thưởng) trước ngày 28/02 năm sau.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp với Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 cùng cấp thống nhất nội dung
và biện pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình để tạo thành phong trào thi đua
thực sự có hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm hướng dẫn, cụ thể hóa quy định về khen thưởng phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương, cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua về giảm nghèo bền vững và giải quyết
việc làm trên địa bàn.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định đề
xuất khen thưởng; tổng hợp khen thưởng
hàng năm và cả giai đoạn.
4.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
Quyết định này và Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp khen thưởng trình UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ; Cờ thi đua, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát hiện, biểu dương và nhân rộng những
cách làm hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong
thực hiện Chương trình.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tuyên truyền,
vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi
Chương trình; phát hiện, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. UBND cấp huyện tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết Chương trình
vào cuối năm 2020, tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu
trong thực hiện Chương trình.
2. UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết giữa giai đoạn vào năm 2018 và tổng
kết Chương trình vào năm 2020, tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân
tiêu biểu trong thực hiện Chương trình.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc
cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.