ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3628/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 27
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02
tháng 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc
giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 46/QĐ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Tây Ninh đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3409/TTr-SXD ngày 22/12/2021 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
tỉnh Tây Ninh đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh đến năm 2030 với các nội dung chính như
sau đây:
1. Các chỉ tiêu phát triển đô
thị từng giai đoạn đến năm 2030
a) Tỷ lệ đô thị hóa: Đến năm 2025 đạt trên 50%; đến
năm 2030 đạt trên 55%.
b) Về chất lượng đô thị:
b.1. Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng xã hội:
- Về chỉ tiêu nhà ở: Đến năm 2025, diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 30,5 m2/người và tiếp tục đạt 33,0
m2/người đến năm 2030; tỷ lệ nhà kiên cố bình quân đạt 95% đến năm
2025 và tiếp tục đạt trên 97% đến năm 2030.
- Về các tiêu chuẩn về hạ tầng xã hội khác như trường
học, y tế, trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, ... đảm bảo quy chuẩn
xây dựng, tiêu chuẩn phân loại đô thị và các quy định khác có liên quan.
b.2. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Về chỉ tiêu giao thông đô thị: Đến năm 2025, tỷ lệ
đất giao thông trên đất xây dựng đô thị trung bình đạt 12-15% và tiếp tục đạt từ
15-20% đến năm 2030; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng trung bình đạt 6-10% đến
năm 2025 và tiếp tục đạt từ 10-15% đến năm 2030.
- Về chỉ tiêu cấp nước sạch, chiếu sáng đô thị và xử
lý nước thải:
+ Đến năm 2025: Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước
sạch, nước hợp vệ sinh 100%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật tại đô thị loại III trở lên đạt 25-40%, tại đô thị loại IV, V đạt từ
10-25%; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng trên 80%, đường khu nhà ở, ngõ
xóm được chiếu sáng trên 50%.
+ Đến năm 2030: Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước
sạch, nước hợp vệ sinh 100%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật tại đô thị loại III trở lên đạt 30-45%, tại đô thị loại IV, V đạt từ
15-30%; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng 100%, đường khu nhà ở, ngõ xóm được
chiếu sáng trên 60%.
- Về chỉ tiêu chất thải rắn sinh hoạt: Năm 2025, tỷ
lệ chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được thu gom phải đạt trên 80%, đến
năm 2030 đạt trên 95%.
- Về chỉ tiêu cây xanh, công viên đô thị: Duy trì đạt
trung bình 7-10 m2/người và cây xanh công cộng khu vực nội thị trung
bình đạt 4-5 m2/người.
2. Phân vùng, định hướng phát
triển đô thị, khu đô thị và điểm dân cư
a) Vùng Trung tâm gồm thành phố Tây Ninh, thị xã
Hòa Thành:
- Phát triển các khu đô thị mới tại phường 1, Ninh
Sơn, Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh; phường Hiệp Tân, Long Thành Trung, Long
Thành Bắc và xã Trường Hòa thuộc thị xã Hòa Thành; phát triển các khu đô thị mới,
khu dân cư nông thôn mới, khu dân cư kiểu mẫu, dự án nhà ở theo hướng mật độ thấp
và trung bình tại các xã ngoại thị của thành phố Tây Ninh, thị xã Hòa Thành.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực có mật độ nhà ở cao, các điểm, khu dân cư nông
thôn hiện hữu; phát triển các khu đô thị mới có sự giao thoa về không gian, kiến
trúc, cảnh quan xung quanh Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen và dọc các trục giao
thông liên vùng, liên tỉnh như: Quốc lộ 22B, đường cao tốc Hồ Chí Minh - Mộc
Bài, đường cao tốc Gò Dầu - Xa Mát, ĐT 782-784, ĐT 790, ĐT 781.
b) Vùng phía Bắc gồm huyện Tân Châu, Tân Biên:
- Phát triển các khu đô thị mới, dự án nhà ở tại cửa
khẩu Xa Mát và các xã dự kiến phân loại đô thị (Mỏ Công, Trà Vong, Tân Lập thuộc
huyện Tân Biên; Tân Đông, Tân Hưng, Suối Dây thuộc huyện Tân Châu). Phát triển
các cụm điểm dân cư xã Thạnh Tây và Tân Lập kết nối với thị trấn Tân Biên tạo
thành chuỗi đô thị gắn với khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát từng bước lấp đầy, đáp ứng
chỉ tiêu về nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn phân loại đô
thị.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực trong thị trấn Tân Biên, Tân Châu; khu vực nông
thôn có một độ nhà ở cao; điểm, khu dân cư nông thôn hiện hữu theo hướng mật độ
thấp, trung bình.
c) Vùng Đông Nam gồm đô thị Dương Minh Châu - Gò Dầu
- Trảng Bàng:
- Phát triển các khu đô thị mới tại các phường thuộc
thị xã Trảng Bàng, đô thị Gò Dầu và Dương Minh Châu; phát triển các khu đô thị
mới, khu dân cư nông thôn mới, khu dân cư kiểu mẫu, dự án nhà ở theo hướng mật
độ thấp và trung bình tại các xã ngoại thị, vùng phụ cận các khu công nghiệp, dự
án phát triển hạ tầng giao thông hình thành giai đoạn 2021 - 2030 (đường cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, đường cao tốc Gò Dầu - Xa Mát, đường Hồ Chí
Minh) và các khu vực có đất đai thuận lợi phát triển dân cư dọc các tuyến sông,
từng bước lấp đầy, đáp ứng chỉ tiêu về nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đạt tiêu chuẩn, định hướng phát triển đô thị mới Dương Minh Châu và Gò Dầu.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực trong đô thị và khu vực nông thôn có mật độ nhà ở
cao, các điểm, khu dân cư nông thôn hiện hữu theo hướng mật độ thấp và trung
bình.
d) Vùng Tây Nam gồm đô thị Bến Cầu - Mộc Bài và
Châu Thành:
- Phát triển các khu đô thị mới, dự án nhà ở tại
khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và huyện Châu Thành. Phát triển các cụm điểm dân
cư tại các xã, vùng phụ cận khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, các khu chức năng,
khu công nghiệp, dự án phát triển hạ tầng giao thông hình thành giai đoạn 2021
- 2030 (cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, đường Hồ Chí Minh), các khu vực
thuận lợi phát triển dân cư ven sông, từng bước lấp đầy, đáp ứng chỉ tiêu về nhà
ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn, định hướng phát triển đô thị
mới Bến Cầu.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực trong đô thị và khu vực nông thôn có mật độ nhà ở
cao, các điểm, khu dân cư nông thôn hiện hữu theo hướng mật độ thấp và trung
bình.
3. Định hướng, kế hoạch phát
triển đô thị đến năm 2025, giai đoạn 2026 - 2030
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2025, có 09 đô thị được
phân loại bao gồm:
- 01 đô thị loại II: Thành phố Tây Ninh.
- 02 đô thị loại III: Thị xã Trảng Bàng và thị xã
Hòa Thành.
- 02 đô thị loại IV: Đô thị Gò Dầu và đô thị Bến Cầu;
- 04 đô thị loại V: 04 đô thị là thị trấn thuộc các
huyện: Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành và Dương Minh Châu (đạt cơ bản tiêu chí
đô thị loại IV):
- Phát triển khu đô thị mới, phát triển nhà ở theo
dự án và chỉnh trang đô thị tại các khu vực trung tâm tại thành phố, các thị xã
và khu vực có mật độ nhà ở cao, các điểm, khu dân cư nông thôn hiện hữu; phát
triển các khu đô thị mới có sự giao thoa về không gian, kiến trúc, cảnh quan
xung quanh Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen; dọc các trục giao thông liên vùng,
liên tỉnh như: Quốc lộ 22B, đường cao tốc Hồ Chí Minh - Mộc Bài, đường cao tốc
Gò Dầu - Xa Mát, ĐT 782-784, ĐT 790, ĐT 781 đạt các tiêu chí đô thị theo cấp loại
đô thị đã được phân loại, đô thị dự kiến phân loại (thuộc phạm vi, địa bàn) và
tối thiểu đạt tiêu chí đô thị loại V.
b) Giai đoạn 2026 - 2030, có 16 đô thị được phân loại
bao gồm:
- 01 đô thị loại II: Thành phố Tây Ninh (định hướng
quy hoạch, tiếp tục phấn đấu đầu tư xây dựng hoàn thiện đạt cơ bản các tiêu chí
của đô thị loại I).
- 03 đô thị loại III: Thành phố Trảng Bàng, thành
phố Hòa Thành và Gò Dầu.
- 05 đô thị loại IV: Thị xã Bến Cầu, thị xã Dương
Minh Châu và phát triển, phân loại thêm 03 đô thị loại IV thuộc các huyện Tân
Châu, Tân Biên, Châu Thành.
- 07 đô thị loại V: Là các đô thị phân loại mới, dự
kiến thành lập thị trấn bao gồm đô thị Tân Lập, Mỏ Công, Trà Vong thuộc huyện
Tân Biên; Tân Đông, Tân Hưng thuộc huyện Tân Châu và Thái Bình, Thanh Điền thuộc
huyện Châu Thành.
- Tiếp tục phát triển các khu đô thị mới, khu dân
cư nông thôn mới, trung tâm xã, các điểm dân cư đạt tiêu chí đô thị theo cấp loại
đô thị được phân loại, đô thị dự kiến phân loại (thuộc phạm vi, địa bàn) và tối
thiểu đạt tiêu chí đô thị loại V.
4. Khái toán nguồn vốn thực hiện
a) Tổng hợp khái toán vốn đầu tư bổ sung, hoàn thiện,
khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt tính đến năm 2030 là khoảng 75.429,9 tỷ đồng,
phân bổ như sau:
Nhóm các dự án hạ tầng khung, công trình đầu mối cấp
quốc gia, cấp vùng dự kiến khoảng 26.393,5 tỷ đồng; các dự án cấp tỉnh dự kiến
khoảng 49.036,4 tỷ đồng.
b) Dự kiến từ vốn ngân sách (trung ương, tỉnh, huyện)
và nguồn vốn khác qua các hình thức huy động vốn hỗ trợ, đối ứng, vay, xã hội
hóa và kêu gọi đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách khoảng 45.732,4 tỷ đồng, gồm:
ngân sách Trung ương khoảng 25.452,4 tỷ đồng, ngân sách địa phương khoảng
23.650,5 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước khoảng
20.135,9 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn vay ODA khoảng
6.307,0 tỷ đồng.
5. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách huy động vốn đầu
tư:
- Huy động vốn ngoài ngân sách, kích thích thu hút
đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách. Chuẩn hóa và đẩy nhanh trình tự thủ tục đầu tư
phát triển đô thị, đặc biệt đối với các dự án từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh, tranh thủ vốn
Trung ương, huy động tối đa từ khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, xây dựng
kết cấu hạ tầng đô thị. Tập trung kêu gọi đầu tư, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực. Đầu tư
vào các hạ tầng thiết yếu có tác dụng thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển
đô thị, coi xã hội hóa là giải pháp chủ yếu để phát triển đô thị.
b) Giải pháp phân bổ nguồn lực phát triển đô thị:
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
nguồn vượt thu, tăng thu từ kinh tế địa phương: Ưu tiên cho đầu tư phát triển
trong đầu tư công, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, các hạ tầng
khung trong các đô thị, các công trình đầu mối trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
môi trường đô thị.
- Đối với vốn ngoài ngân sách: Ưu tiên cho phát triển
các dịch vụ công trong đô thị như thoát nước, xử lý nước thải, cải thiện môi
trường, chiếu sáng; phát triển các khu vực mở rộng, tái thiết đô thị, các khu
đô thị có chức năng chuyên biệt. Xây dựng cơ chế đặc thù, tập trung nguồn lực
cho dự án ưu tiên đầu tư và phát triển đô thị trung tâm, vùng kinh tế động lực
làm khâu đột phá, có sức lan tỏa lớn để phát triển kinh tế - xã hội, kích thích
phát triển đô thị từng vùng.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh đến
năm 2030.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, KT, TT.CBTH (8).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|