NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
361/QĐ-NH9
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước ngày 23/5/1990;
Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 1/3/1995 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế tổ chức
và hoạt dộng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký thay thế
Quyết định số 72/NH-QĐ ngày 7/9/1990 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước và
Quyết định số 69/QĐ-NH9 ngày 15/4/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức chức cán
bộ và đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng quốc doanh, tổng công ty vàng bạc,
đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH,
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1:
Chương 2:
NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ:
1. Tổ chức triển khai, thi hành
các văn bản pháp quy về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và Ngân hàng đối
với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất các tổ chức và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành cơ
chế chính sách của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.
3. Cung ứng tiền mặt cho các tổ
chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn, bảo đảm an toàn tài sản, tiền
và các giấy tờ có giá bảo quản trong kho quỹ; kiểm tra việc chấp hành chế độ kho,
quỹ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức có hoạt dộng ngân hàng trên địa bàn.
4. Mở tài khoản, nhận tiền gửi
và trả các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước tại địa
phương; tổ chức thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà nước và tổ chức
tín dụng trên địa bàn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng trên địa bàn.
5. Quản lý Nhà nước về ngoại hối,
vàng bạc và các nghiệp vụ hối đoái tại địa phương theo sự uỷ quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
6. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
7. Thực hiện một số quan hệ tín
dụng và các công cụ, biện pháp của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng
trên địa bàn theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
8. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
Thống đốc.
9. Tổ chức công tác thông tin,
nghiên cứu, phân tích kinh tế có liên quan đến các hoạt động tiền tệ, tín dụng
và Ngân hàng để làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch pháp triển kinh tế - xã hội của địa phương và phục vụ sự quản lý
Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Trung
ương.
10. Chịu trách nhiệm giải quyết,
trả lời các yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức, công dân, báo chí về hoạt động
tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn theo quyền hạn của mình.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VỀ ĐIỀU
HÀNH
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Nhà nước gồm có:
1. Thanh tra Ngân hàng;
2. Phòng Tổng hợp và quản lý các
tổ chức tín dụng;
3. Phòng tiền tệ - kho quỹ;
4. Phòng Kế toán và thanh toán;
5. Phòng hành chính - nhân sự;
6. Bộ phận kiểm soát.
Riêng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các Chi nhánh có quy mô lớn được Ngân hàng
Trung ương cho phép thành lập thêm một số Phòng cần thiết.
Trong cơ cấu tổ chức, Phòng Kế
toán và thanh toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định
của Thống đốc.
Điều 6.
Nhiệm vụ các đơn vị trong cơ cấu tổ chức (gọi chung là
Phòng) được quy định ở phụ lục kèm theo quy chế này. Mỗi phòng do Trưởng phòng
điều hành và có một đến hai Phó trưởng phòng giúp việc.
Điều 7.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là người đại diện và
chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước điều hành hoạt động của chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước, làm đầu mối tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền tỉnh,
thành phố về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và Ngân hàng tại địa
phương.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện các mặt hoạt
động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quy định tại các Điều 4, 5 của Quy chế
này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định những vi phạm về hoạt
động tiền tệ, tín dụng, thanh toán của tất cả các tổ chức tín dụng trên địa
bàn; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
4. Có văn bản đề nghị, nhận xét
với cấp uỷ, chính quyền, với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân
hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng quốc
doanh, Công ty vàng bạc đá quý trên địa bàn.
Khi cần thiết có quyền kiến nghị
với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xem xét và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng Quản
trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý đình chỉ
công tác, xử lý về mặt hành chính hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật đối với
các viên chức Ngân hàng thương mại, Tổng Công ty vàng bạc đá quý do Chủ tịch Hội
quản trị và Tổng Giám đốc quản lý.
5. Tham gia ý kiến về những vấn
đề tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại địa phương (bao gồm các tổ
chức tín dụng quốc doanh, ngoài quốc doanh, các tổ chức hoạt động có tính chất
Ngân hàng); trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nếu không có sự thống
nhất về những vấn đề trên.
6. Yêu cầu Giám đốc chi nhánh
Ngân hàng quốc doanh, Công ty vàng bạc đá quý, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng
Giám đốc các Ngân hàng, tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh trên địa bàn báo cáo
theo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề cần thiết trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được quy định cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8.
Phó Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiêm vụ và
quyền hạn:
1. Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều
hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công; Ký thay Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
2. Tham gia ý kiến với Giám đốc
trong việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung
dân chủ và chế độ thủ trưởng.
3. Khi Giám đốc đi vắng, Phó
Giám đốc thường trực hoặc một Phó Giám đốc khác (trong trường hợp Phó Giám đốc
thường trực đi vắng) được uỷ quyền thay mặt Giám đốc để giải quyết công việc
chung của chi nhánh, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những việc đã làm và
báo cáo lại Giám đốc về những công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ
quyền.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Việc bổ sung sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG, BỘ PHẬN THUỘC CHI NHÁNH NHNN,
THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNN tỉnh, TP)
1. Thanh tra
Ngân hàng:
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra NHNN.
2. Phòng Tổng
hợp và quản lý các tổ chức tín dụng:
Làm các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu phân tích kinh tế địa
phương, tổ chức công tác thông tin, thống kê về hoạt động tiền tệ, tín dụng,
ngân hàng trên địa bàn để Giám đốc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương
và tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh tế xã hội và phục vụ sự chỉ đạo
quản lý của Ngân hàng Nhà nước Trung ương,
- Tổng hợp và làm các báo cáo của
chi nhánh NHNN gửi cấp trên,
- Xem xét để trình Giám đốc quyết
định theo quyền hạn được giao hoặc để Giám đốc trình Thống đốc quyết định những
vấn đề về tổ chức và hoạt động của các TCTD ở địa phương,
- Thực hiện một số nghiệp vụ về
quan hệ tín dụng với các TCTD theo sự uỷ quyền của Ngân hàng Trung ương,
- Kiểm tra các TCTD về việc chấp
hành điều lệ và các quy định của NHNN,
- Tổ chức công tác thông tin tín
dụng cho các Ngân hàng, TCTD và các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn.
- Biên tập và xuất bản Bản tin
các ngân hàng trên địa bàn.
Theo tính chất công việc, Phòng
này có thể chia thành 3 tổ công tác: Tổ kinh tế tổng hợp - bản tin, tổ quản lý
các TCTD và tổ thông tin tín dụng. Mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách.
3. Phòng Tiền
tệ - Kho quỹ:
Làm các nhiệm vụ:
- Bảo quản và thực hiện nghiệp vụ
xuất, nhập quỹ điều hoà phát hành, thu, chi, quỹ nghiệp vụ của chi nhánh NHNN,
- Thực hiện các nghiệp vụ về quản
lý lưu thông tiền tệ, cung ứng tiền mặt cho các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương,
- Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành chế độ kho, quỹ của các TCTD, các tổ chức có hoạt động Ngân hàng và việc
chấp hành quy định về quản lý tiền mặt của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn,
- Thực hiện các nghiệp vụ về quản
lý ngoại hối, vàng bạc theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung
ương.
Tuỳ khối lượng công việc Phòng
này có thể chia thành 2 tổ công tác: Tổ tiền tệ, kho quỹ và tổ quản lý ngoại hối,
vàng bạc, mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
4. Phòng Kế
toán và thanh toán:
Làm các nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác hạch toán,
kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động, các loại vốn, tài sản bảo quản
tại đơn vị,
- Thực hiện việc mở tài khoản,
giao dịch thanh toán qua tài khoản của kho bạc Nhà nước và các TCTD trên địa
bàn,
- Thực hiện công tác thanh toán
liên hàng trong hệ thống NHNN,
- Tổ chức thực hiện công tác thanh
toán bù trừ giữa các Ngân hàng và TCTD trên địa bàn,
- Lập và tổ chức chấp hành kế hoạch
thu chi tài chính của đơn vị, - Thu thập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ
toàn bộ số liệu của chi nhánh trên mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của
Giám đốc chi nhánh và cung cấp cho Ngân hàng Trung ương theo chế độ quy định, bảo
quản toàn bộ thiết bị tin học, tiếp nhận các quy trình kỹ thuật, các chương
trình ứng dụng nghiệp vụ, xây dựng các kế hoạch vật tư, trang bị mới, bảo hành
thiết bị của chi nhánh.
Theo tính chất công việc, Phòng
này có thể chia thành 2 Tổ công tác: Tổ Kế toán - thanh toán bù trừ và Tổ tin học.
Mỗi bộ phận do Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
5. Phòng Hành
chính - nhân sự:
Làm các nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác quản trị, hậu
cần phục vụ công tác và đời sống của công chức, viên chức cơ quan,
- Làm các công việc về hành
chính của đơn vị,
- Làm các công tác về quản lý
công chức, viên chức theo phạm vi được Giám đốc chi nhánh NHNN giao.
Do tính chất công việc, Phòng
này được chia thành 2 Tổ công tác: Tổ Hành chính - quản trị và Tổ quản lý nhân
sự, mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách - công việc của
tổ quản lý nhân sự do Giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
6. Bộ phận kiểm
soát:
Thực hiện theo quy chế tổ chức
và hoạt động của hệ thống kiểm soát NHNN
Biên chế của các Phòng, bộ phận
thuộc chi nhánh NHNN do Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước Trung
ương xác định trên cơ sở xem xét đề nghị của Giám đốc để phù hợp với tính chất,
khối lượng công việc từng chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các Chi nhánh có quy mô lớn được
Ngân hàng Nhà nước Trung ương cho lập thêm một số Phòng, bộ phận; chức năng nhiệm
vụ các Phòng, bộ phận được quy định riêng.