Quyết định 3609/2005/QĐ-UBND trợ cấp cho những người thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết tuổi lao động có hoàn cảnh khó khăn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 3609/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/12/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3609/2005/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 21 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRỢ CẤP CHO NHỮNG NGƯỜI THÔI HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG HÀNG THÁNG VÀ ĐÃ HẾT TUỔI LAO ĐỘNG CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2000 của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức trợ cấp lao động hàng tháng;

Căn cứ Nghị quyết số 28/2005/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV kỳ họp thứ 7 về chi Ngân sách địa phương cho những người thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết tuổi lao động có hoàn cảnh khó khăn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trợ cấp cho những người thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết tuổi lao động có hoàn cảnh khó khăn, nội dung trợ cấp cụ thể như sau:

1- Đối tượng được trợ cấp là những người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1 và 2 của mục I Thông tư liên tịch số 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2000 của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh Xã hội và Bộ Tài chính khi hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên) mà đời sống có nhều khó khăn.

2- Mức trợ cấp khó khăn áp dụng cho những người quy định tại điểm 1 Điều 1 của Quyết định này tương đương 1/3 (một phần ba) lương tối thiểu/người/tháng. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp do Ngân sách địa phương đảm bảo.

3- Những người được hưởng trợ cấp tại điểm 1 Điều 1 của Quyết định này được mua Thẻ Bảo hiểm y tế. Nguồn kinh phí mua Thẻ Bảo hiểm y tế từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

4- Những người được hưởng trợ cấp tại điểm 1 Điều 1 của Quyết định này khi chết được hưởng trợ cấp mai táng phí.

Mức trợ cấp mai táng phí như sau: khi người hưởng trợ cấp chết, thân nhân được nhận trợ cấp là 1.500.000 đồng (thực hiện theo quy định tại Quyết định số 606/QĐ-VX-UB ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc điều chỉnh một số chế độ cứu trợ xã hội).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính; Sở Y tế; Bảo hiểm xã hội; các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - TBXH; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TBXH;
- Vụ Ngân sách - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT UBND tỉnh, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các PVP và các CV: TKCT, TH, TM, VX;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang