Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 3600/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 13/12/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Lê Khắc Nam |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3600/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2306/SNV-XDCQ&CTTN ngày 16/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030 như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 của Thủ tướng Chính phủ đồng thời kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được của Chiến lược phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020.
b) Chương trình phát triển thanh niên là một bộ phận cấu thành của Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong nhiệm vụ bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Tăng cường và mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế, phát huy tiềm năng, lợi thế của thanh niên thành phố Hải Phòng đi đầu trong cách mạng 4.0, số hóa, hội nhập công dân toàn cầu, khởi nghiệp, sáng tạo.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành, chính quyền các cấp; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm các khu vực nông thôn, thành thị và tôn giáo.
b) Các sở, ngành, địa phương cụ thể hóa nội dung Chương trình, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố có các cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục gia đình, xã hội và của thanh niên.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3600/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2306/SNV-XDCQ&CTTN ngày 16/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030 như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 của Thủ tướng Chính phủ đồng thời kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được của Chiến lược phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020.
b) Chương trình phát triển thanh niên là một bộ phận cấu thành của Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong nhiệm vụ bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Tăng cường và mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế, phát huy tiềm năng, lợi thế của thanh niên thành phố Hải Phòng đi đầu trong cách mạng 4.0, số hóa, hội nhập công dân toàn cầu, khởi nghiệp, sáng tạo.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành, chính quyền các cấp; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm các khu vực nông thôn, thành thị và tôn giáo.
b) Các sở, ngành, địa phương cụ thể hóa nội dung Chương trình, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố có các cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình do ngân sách thành phố bảo đảm và từ các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên thành phố Hải Phòng phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, tự hào dân tộc; có đạo đức, ý thức công dân, có lý tưởng, hoài bão; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của thành phố. Phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao tính xung kích, tình nguyện, trách nhiệm của thanh niên trong việc xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
- Hàng năm, 100% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chú trọng tuyên truyền, phổ biến quyền, nghĩa vụ của thanh niên trong lực lượng vũ trang về trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ Tổ quốc và các quy định liên quan đến quyền, nghĩa vụ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh; các kiến thức liên quan đến phòng, chống các tệ nạn xã hội, các kiến thức liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
- Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật tại nước sở tại dự kiến thanh niên đến làm việc và các văn bản pháp lý có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Đến năm 2030, trên 90% thanh niên nói chung và 100% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên khu vực thành thị được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hàng năm, 100% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến giáo dục pháp luật.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống, kỹ năng mềm và các kiến thức xã hội phù hợp.
- Đến năm 2030, trên 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
- Đến năm 2030: Trên 25% thanh niên là cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tại thành phố; cấp quận, huyện đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và trên 30% thanh niên là cán bộ, công chức phường, trên 20% thanh niên là cán bộ, công chức xã, thị trấn đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học công nghệ so với năm 2020.
- Hàng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, điều hành, thực thi công vụ, ngoại ngữ, tin học, hội nhập quốc tế, chuyển đổi số cho thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao.
- Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thường xuyên được cung cấp thông tin về tình hình lao động, việc làm trên địa bàn thành phố và được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp.
- 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số, thích ứng được ngay với các yêu cầu cơ bản của xã hội sau khi tốt nghiệp.
- Hàng năm, phấn đấu có trên 30% ý tưởng, dự án khởi nghiệp là của thanh niên, trong đó có trên 40% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm, phấn đấu có ít nhất 35.000 đến 40.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 4%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 5%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 80% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
- Phấn đấu nâng cấp hệ thống các trường, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố đáp ứng ít nhất 80% các ngành nghề theo nhu cầu của xã hội.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên.
- Hàng năm, có trên 85% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 90%);
- Hàng năm, trên 90% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; 100% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
- Hàng năm, có trên 90% thanh niên đô thị và 85% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 90% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số nhằm mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
- Hàng năm, có 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo quản lý.
- Hàng năm, có 100% tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật, phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
f) Mục tiêu 7: Nâng cao lý tưởng cách mạng, đạo đức, văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ.
- Hàng năm, 100% thanh niên được tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, văn hóa truyền thống; phấn đấu có 80% thanh niên được tham gia các hoạt động tôn vinh các giá trị truyền thống dân tộc.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị triển khai các giải pháp tăng cường công tác nắm bắt dư luận trong thanh niên, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến thanh niên.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 các quy định của pháp luật có liên quan, các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế mà thành phố tham gia, ký kết.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên nông thôn và thanh niên hoàn thành nghĩa vụ công an, quân sự.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện với tổ chức Đoàn Thanh niên các cấp trên địa bàn thành phố nhằm thu hút tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển thành phố; các sở, ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát triển, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách và tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
e) Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đối với thanh niên, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện; thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên nông thôn và thanh niên hoàn thành nghĩa vụ công an, quân sự.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
e) Các cơ quan thông tin, truyền thông của thành phố mở chuyên trang, chuyên mục về thanh niên, tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý luận và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống và các nội dung khác phù hợp với thanh niên.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 04/11/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về chủ trương đầu tư Dự án thực hiện một số nội dung cụ thể để xây dựng Chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, con người và tạo điều kiện phát triển hệ thống các trường, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố.
d) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên; chỉ đạo các sở, ban, ngành chủ động, tích cực xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp thành phố Hải Phòng nhằm tạo điều kiện về mọi mặt cho đoàn viên thanh niên thành phố tham gia khởi nghiệp, lập nghiệp.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong thực hiện Chương trình
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu trong nước và quốc tế về thanh niên.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên gắn với thực hiện và hoàn thành các mục tiêu Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng.
d) Tạo điều kiện để Thành đoàn và các tổ chức thanh niên, sinh viên do tổ chức Đoàn làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên, sinh viên trong nước, trong khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin truyền thông vận động thanh niên, sinh viên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng thành phố và đất nước.
6. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Thành phố bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án, phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách thành phố.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để triển khai thực hiện Chương trình; tạo điều kiện duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; tạo điều kiện và khuyến khích các trung tâm tư vấn dạy nghề, giới thiệu việc làm tham gia hướng nghiệp, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, giải quyết việc làm cho thanh niên.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Triển khai xây dựng hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên theo hướng dẫn của Trung ương; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội thành phố. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam từ thành phố đến cơ sở; nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
d) Thành đoàn phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hoá hình thức, phương pháp tuyên truyền giáo dục thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
a) Cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 theo từng giai đoạn (2021-2025 và 2025-2030), hàng năm; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn việc sơ kết, tổng kết và công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai đoạn.
c) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Phối hợp với Thành đoàn xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Nội vụ và Thành đoàn.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành thành phố
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Căn cứ Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và hướng dẫn của Sở Nội vụ; xây dựng kế hoạch thực hiện từng giai đoạn (giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2025-2030) và hàng năm với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
e) Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
g) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương.
h) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Thành đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố và các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung để lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ làm việc với Ban Thường vụ Thành đoàn và gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với thanh niên hàng năm.
Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống tinh thần của thanh niên; chọn lọc giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao bằng các hình thức sinh động, phù hợp, dễ tiếp cận để định hướng, giáo dục thanh niên; có giải pháp khuyến khích tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao.
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện, kỹ năng sống, kỹ năng mềm cho thanh niên trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung liên quan tại Chương trình này, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các hoạt động cho thanh niên trong cơ quan, đơn vị và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; chủ trì triển khai các hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với thanh niên.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện hỗ trợ thanh niên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố.
10. Sở Thông tin và truyền thông
a) Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; đề xuất các chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thanh niên.
- Phối hợp xây dựng và đề xuất các cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng trẻ đang học tập, công tác, sinh sống ở nước ngoài về thành phố để tham gia làm việc, cống hiến.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị thu hút nguồn lực thanh niên là người Việt Nam ở nước ngoài về nước đầu tư, khởi nghiệp.
- Phối hợp với Thành đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên Việt Nam thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa thanh niên thành phố và thanh niên là người nước ngoài, thanh niên là người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với điều kiện thực tế.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
Tăng cường công tác giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho thanh niên nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Phối hợp thực hiện việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
a) Chủ trì, phối hợp với Thành đoàn và Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác giáo dục pháp luật giao thông cho thanh niên.
b) Chủ trì, phối hợp với Thành đoàn, các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc thực hiện các hoạt động phòng, chống ma túy, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên; giáo dục giúp đỡ thanh niên sau cai nghiện, vi phạm pháp luật ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
Quan tâm dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Xây dựng ban hành Chương trình/Kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình/Kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 và Chương trình/Kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược, Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
16. Đề nghị Thành Đoàn Hải Phòng
Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên Việt Nam thành phố và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức Đoàn Thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về công tác thanh niên và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Căn cứ nội dung Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình để phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển thanh niên cho phù hợp./.
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số: 3600/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của UBND thành phố Hải Phòng)
STT |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Cấp trình |
Thời gian trình |
Thời gian thực hiện |
1 |
BCH Quân sự thành phố |
Triển khai Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” |
Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Bộ chỉ huy Quân sự thành phố |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
2 |
Công an thành phố |
Triển khai Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên thành phố Hải Phòng” |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Công an thành phố |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
3 |
Sở Nội vụ |
Triển khai Đề án “Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” |
Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn phòng UBND thành phố; Ban Tổ chức Thành ủy; Thành Đoàn Hải Phòng; UBND các quận, huyện |
Sở Nội vụ |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Triển khai Đề án “Tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo” |
Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Văn phòng UBND thành phố; Ban Tổ chức Thành ủy; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Nội vụ |
Tháng 12/2022 |
Năm 2023 |
||
Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển thanh niên trong giai đoạn mới |
Các sở, ban, ngành: Sở Tài chính; Văn phòng UBND thành phố; Ban Tổ chức Thành ủy; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Nội vụ |
Năm 2022 |
Hàng năm |
||
4 |
Sở Tư pháp |
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên |
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan; Thành Đoàn Hải Phòng; UBND các quận, huyện |
Sở Tư pháp |
Hàng năm |
Hàng năm |
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa |
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan; Thành Đoàn Hải Phòng |
Sở Tư pháp |
Hàng năm |
Hàng năm |
||
Triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới ” |
Các sở, ban, ngành: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Tư pháp |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
||
Triển khai Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do... ” |
Các sở, ban, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Công an thành phố; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Tư pháp |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
||
5 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Triển khai Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn 2030” |
Các sở, ban, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và truyền thông; Đài PTTH Hải Phòng; Báo Hải Phòng; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
6 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Triển khai Kế hoạch “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp ” trên cơ sở Đề án do Trung ương ban hành |
Các sở, ban, ngành: Giáo dục và Đào tạo; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Tháng 6 năm 2022 |
Tháng 12 năm 2022 |
7 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam |
Sở Ngoại vụ; UBND các quận, huyện |
Sở Khoa học và công nghệ |
Năm 2022 |
Năm 2022 |
8 |
Sở Y tế |
Ban hành chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên |
Các Sở, ngành: Công thương, Tư pháp, Công an thành phố; UBND quận, huyện |
Sở Y tế |
Năm 2022 |
Năm 2022 |
Ban hành tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế cộng đồng |
Các sở, ban, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Y tế |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
||
Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của việc lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản |
Các sở, ban, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Y tế |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
||
9 |
Sở Văn hóa và thể thao |
Triển khai thực hiện chương trình của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển văn hóa đọc, hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên |
Các sở, ban, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Văn hóa và thể thao |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
10 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Triển khai Đề án “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình môi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP) ” |
Các sở, ban, ngành có liên quan; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
Triển khai Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” |
Các sở, ban, ngành có liên quan; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
||
11 |
Sở Ngoại vụ |
Triển khai Đề án “Đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” |
Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Sở Ngoại vụ |
Năm 2022 |
Năm 2022 |
12 |
Đài Phát thanh và Truyền hình Hài Phòng |
Xây dựng chuỗi các chương trình truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống, hướng nghiệp và kỹ năng tương lai cho Thanh niên thành phố Hải Phòng phát trên Đài Phát thanh truyền hình Hải Phòng |
Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng |
Năm 2023 |
Từ năm 2023-2030 |
13 |
Báo Hải Phòng |
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030 |
Sở Thông tin và truyền thông; Thành Đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố; UBND các quận, huyện |
Báo Hải Phòng |
Hàng năm |
Hàng năm |
14 |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Triển khai Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng” |
Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa và Thể thao; UBND các quận, huyện |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
Triển khai Đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021-2025” |
Các sở: Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2025 |
||
Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 |
Các sở: Thông tin và tuyên thông; Giáo dục và Đào tạo; Lao động Thương binh và Xã hội; UBND các quận, huyện |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2025 |
||
Triển khai Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp |
Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo Lao động - Thương binh và Xã hội |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
||
Triển khai Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng |
Các sở, ngành, tổ chức cá nhân liên quan |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
||
Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022-2030” |
Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngoại vụ |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |
||
Triển khai Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên các cấp” |
Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan |
Thành Đoàn Hải Phòng |
Năm 2022 |
Từ năm 2022-2030 |