ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 14 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Thực hiện Công văn số
932/HĐND-CTHĐ ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc cho ý kiến Tờ trình số 5566/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 238/TTr-STP-STC ngày 31 tháng
10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi thực hiện
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, Chánh Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nội
dung chi, mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI, LẬP
DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 3. Nội
dung các khoản chi
Nội dung chi hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư Liên tịch số
157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 4. Quy
định về mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Về khung mức chi:
a) Chi xây dựng đề cương chương
trình, xét duyệt, thẩm định, xây dựng nội dung chương trình, xây dựng báo cáo
chương trình:
- Xây dựng đề cương chương
trình:
+ Xây dựng đề cương chi tiết của
chương trình: 900.000 đồng/đề cương;
+ Tổng hợp hoàn chỉnh đề cương của
chương trình: 1.500.000 đồng/chương trình.
- Chi các cuộc họp góp ý, tổ chức
xét duyệt kế hoạch, báo cáo, đề cương, chuyên đề:
+ Chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi;
+ Đại biểu được mời tham dự:
100.000 đồng/người/buổi;
+ Bài tham luận: 300.000 đồng/bài
viết;
+ Bài nhận xét góp ý chỉnh sửa:
200.000 đồng/người/bản.
- Chi xây dựng các chuyên đề của
Chương trình: 300.000 đồng/chuyên đề;
- Lấy ý kiến thẩm định chương
trình: 300.000 đồng/bài viết;
- Xây dựng các báo cáo chương
trình: 500.000 đồng/báo cáo.
b) Chi họp, góp ý nội dung Đề án
xây dựng mạng lưới tư vấn pháp luật; họp góp ý, thẩm định Quy chế hoạt động của
mạng lưới tư vấn pháp luật; chi các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký chương
trình theo mức chi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này;
c) Chi bồi dưỡng cho Luật gia,
Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia tư vấn pháp luật:
30.000 đồng/giờ tư vấn;
d) Chi thuê chuyên gia giải đáp
pháp luật cho doanh nghiệp: 400.000 đồng/lần
(ý kiến tham gia bằng văn bản)
trong trường hợp cần giải đáp những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực.
Việc thuê chuyên gia giải đáp pháp luật không áp dụng đối với trường hợp quy định
tại khoản 6, Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP;
đ) Các mức chi khác thực hiện
theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư Liên tịch số 157/2010/TTLT- BTC-BTP
và quy định về nội dung và mức chi hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các nội dung mức chi quy định
tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này là mức chi tối đa đối với các hoạt động
thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh quyết định mức chi cụ thể cho từng hoạt động cho phù hợp
nhưng không được vượt quá mức chi theo Quy định này.
Điều 5. Nguồn
kinh phí đảm bảo hoạt động hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp
Ngân sách Nhà nước cấp; đóng góp
của các doanh nghiệp; viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước,
ngoài nước.
Điều 6. Lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp
Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
a) Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch
thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối tổ chức và triển
khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lập dự
toán chi tiết kinh phí thực hiện Chương trình gửi cơ quan tài chính để tổng hợp
vào dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản quy định liên quan. Cơ quan tài chính tổng hợp vào dự toán ngân
sách Nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua;
b) Căn cứ dự toán kinh phí thực
hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền giao, cơ
quan, tổ chức thực hiện có trách nhiệm phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm triển khai thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính triển khai và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung về mức chi hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp không nêu tại Quy định này thực hiện theo quy định tại
Thông tư Liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC- BTP và các văn bản hiện hành có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh những vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.