ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
36/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 24 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC SỞ NGOẠI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại
giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Công văn số
402/SNGV-VP ngày 12/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 30/5/2006 của UBND tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NGOẠI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2009 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, và hàng năm các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại
vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn
ra và đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn
đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt
Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc với ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo
ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản
lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân
Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm,
phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản, đi lại,
làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn
tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa
phương đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan
đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Đối với các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài.
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các
chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính
trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện
trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
c) Phối hợp với cơ quan liên
quan thu thập thông tin và xác minh tư cách pháp nhân của nhà tài trợ; cung cấp
thông tin về nhà tài trợ và các lĩnh vực hoạt động của nhà tài trợ cho các đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh.
8. Về biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Là cơ quan thường trực của ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây
dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song phương; phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo
yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc biên giới Việt - Lào của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế
về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên dất liền và các tranh chấp
nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vị quản lý của địa phương.
9. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm
tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư
tại địa phương theo sự phân công của ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến
kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các
doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
10. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc
xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
11. Về người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn
và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong
các hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và
đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước
quốc tế tại địa phương.
a) Thống nhất quản lý các hoạt động
về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực
hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia ở địa phương.
13. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ,
biên giới thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ,
biên giới.
16. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp
luật hoặc theo phân công, phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kế, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và
không quá 3 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật và toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
Văn phòng.
Thanh tra.
Phòng Hợp tác quốc tế.
Phòng Lãnh sự - Biên giới.
Phòng Thông tin đối ngoại và người
Việt Nam ở nước ngoài.
b) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Dịch thuật - Dịch vụ đối
ngoại.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Sở
Ngoại vụ do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị thuộc Sở do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của cơ quan; sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Ngoại
vụ thống nhất với Sở Nội vụ trình ủy ban nhân dân quyết định./.