Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 36/2006/QĐ-BTC ban hành Qui chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 36/2006/QĐ-BTC
Ngày ban hành 07/07/2006
Ngày có hiệu lực 09/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Chứng khoán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 36/2006/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày  07 tháng 07 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2005

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại.  

Điều 1 :    Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005.

Điều 2 :  Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3 :  Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:        
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Tổng công ty Công nghiệp tầu thủy Việt Nam;
- Công báo;
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Lưu: VT (2b), các Vụ Pháp chế, NSNN, TCĐN, ĐT, Cục TCDN.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ  CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2005
(Ban hành theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BTC  ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này qui định việc quản lý và giám sát sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế phát hành năm 2005 để thực hiện mục tiêu hiện đại hoá và nâng cấp ngành đóng tàu biển của Tổng công ty Công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam (“VINASHIN”) theo Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 01/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế năm 2005, Nghị quyết số 11/2005/NQ-CP của phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2005 và Nghị quyết 12/2005/NQ-CP ngày 24/10/2005 của Chính phủ về mức phát hành trái phiếu quốc tế.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Nguồn vốn trái phiếu quốc tế: Là nguồn tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trong đợt phát hành vào tháng 10 năm 2005 có trị giá danh nghĩa là 750 triệu USD.

Ngân hàng bảo lãnh phát hành: Là Ngân hàng Credit Suisse First Boston (nay là Ngân hàng Credit Suisse, gọi tắt là “CSFB”) là Ngân hàng bảo lãnh phát hành cho Bộ Tài chính theo hợp đồng mua bán trái phiếu ký giữa Bộ Tài chính và CSFB ngày 27/10/2005.

Đại lý thanh toán: Là Ngân hàng New York (Bank of New York) làm đại lý thanh toán trái phiếu cho Bộ Tài chính theo hợp đồng đại lý thanh toán ký giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng New York ngày 03/11/2005.

Công ty được uỷ quyền: Là Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ đơn vị trực thuộc VINASHIN được VINASHIN uỷ quyền thực hiện các nhiệm vụ  qui định tại Điều 6 của Quy chế này và VINASHIN hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty được uỷ quyền .

Hợp đồng cho vay lại: Là hợp đồng cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ số 01/2005/BTC-VINASHIN ký giữa Bộ Tài chính và Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam ngày 3 tháng 11 năm 2005.

Điều 3. Nguồn vốn trái phiếu quốc tế được ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hóa và nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển Việt Nam theo quyết định 914/QĐ-TTg ngày 01/09/2005 của Thủ tướng chính phủ, bao gồm cả việc bổ sung vốn cho các dự án VINASHIN dự kiến thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay của Quỹ hỗ trợ phát triển, vốn tự có hoặc vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước nhưng chưa thu xếp được.

VINASHIN có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, có hiệu quả, cân đối tài chính của toàn hệ thống để đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn, không dùng nguồn vốn này để xử lý cho các thiệt hại, rủi ro do VINASHIN gây ra.

Điều 4. Bộ Tài chính ủy quyền cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là ngân hàng phục vụ (sau đây gọi là “Ngân hàng phục vụ”) mở tài khoản cho Bộ Tài chính và VINASHIN để tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu quốc tế, thực hiện giám sát việc giải ngân đúng mục đích theo kế hoạch tổng thể do Công ty được uỷ quyền lập theo qui định của Điều 7, Khoản 2 của Quy chế này và giám sát tài sản thế chấp theo Hợp đồng uỷ quyền của Bộ Tài chính.

II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Các điều kiện cho vay lại

1) Trị giá cho vay lại: Bằng trị giá danh nghĩa của đợt trái phiếu quốc tế năm 2005 là 750 triệu USD (Bảy trăm năm mươi triệu Đô la Mỹ).

2) Đồng tiền cho vay lại: Đồng tiền cho vay lại là đồng Đô La Mỹ (USD).

3) Lãi suất cho vay lại: Bằng lãi suất trái phiếu (coupon) là 6,875%/năm tính trên giá trị danh nghĩa của trái phiếu. Lãi trái phiếu được trả 6 tháng một lần theo đúng kỳ hạn thanh toán lãi trái phiếu vào 15/1 và 15/7 hàng năm, kỳ trả lãi đầu tiên vào ngày 15/01/2006.

[...]