CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 1995
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23/CP NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 1995 VỀ VIỆC
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các ngành có liên quan,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1.-
Trái phiếu quốc tế là chứng chỉ vay nợ có mệnh gia, có thời hạn, có lãi, phát
hành để vay vốn trên thị trường vốn quốc tế phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển
kinh tế của Việt Nam.
Điều 2.-
Trái phiếu quốc tế bao gồm 3 loại:
Trái phiếu Chính phủ.
Trái phiếu Ngân hàng thương mại
quốc doanh (sau đây gọi tắt là trái phiếu Ngân hàng).
Trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3.-
Trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để vay vốn nước ngoài cho đầu tư
phát triển kinh tế.
Điều 4.-
Trái phiếu Ngân hàng do các Ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành để vay vốn
nước ngoài cho mở rộng tín dụng đầu tư của Ngân hàng.
Điều 5.-
Trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước do các doanh nghiệp Nhà nước phát hành, để vay
vốn nước ngoài cho các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết
bị, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Điều 6.-
Các doanh nghiệp Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh muốn phát hành trái
phiếu quốc tế phái đảm bảo các điều kiện sau:
1/ Đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo các quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
2/ Hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi liên tiếp trong 3 năm trước khi phát hành trái phiếu, tình hình tài
chính lành mạnh và có triển vọng phát triển, không vi phạm pháp luật và kỷ luật
tài chính, có chứng nhận của Công ty kiểm toán độc lập.
3/ Dự án đầu tư có hiệu quả được
cấp có thẩm quền phê duyệt.
4/ Phương án phát hành trái phiếu
quốc tế được Chính phủ cho phép.
Điều 7.-
Trái phiếu quốc tế được phát hành từng đợt theo quyết định của Chính phủ. Việc
tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu được thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 8.-
Cơ quan tổ chức phát hành trái phiếu có trách nhiệm thanh toán đúng hạn, đầy đủ
cả gốc, lãi trái phiếu và các chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu có liên
quan.
Điều 9.-
Nguồn vốn vay từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ được sử dụng để đầu tư
phát triển theo kế hoạch Ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt, hoặc cho các
doanh nghiệp Nhà nước vay lại để đầu tư vào các dự án được duyệt theo phương thức
có hoàn trả.
Nguồn vốn thanh toán trái phiếu
Chính phủ (bao gồm cả tiền gốc, lãi) do ngân sách Nhà nước bảo đảm và vốn thu hồi
của các doanh nghiệp.
Điều 10.-
Nguồn vốn vay từ việc phát hành trái phiếu ngân hàng được sử dụng để mở rộng
tín dụng đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng.
Nguồn vốn thanh toán trái phiếu
ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc, lãi) do Ngân hàng Thương mại quốc doanh tự bảo
đảm.
Điều 11.-
Nguồn vốn vay từ việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước chỉ được sử dụng
để đầu tư cho các dự án của doanh nghiệp đã được duyệt.
Nguồn vốn thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả tiền gốc, lãi) do doanh nghiệp Nhà nước tự bảo
đảm từ các nguồn thu do dự án mang lại sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước theo luật
định và các nguồn vốn hợp pháp khác của doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 12.-
Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch và các phương án
phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trình Chính phủ quyết
định.
Lựa chọn và ký kết hợp đồng với
các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ sau
khi Chính phủ đồng ý.
Tổ chức phát hành và thanh toán
trái phiếu Chính phủ theo đúng thông lệ quốc tế và phù hợp với luật pháp Việt
Nam.
Cùng với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để trình Chính phủ quyết định.
Quản lý việc sử dụng vốn đúng mục
đính, có hiệu quả vốn vay trái phiếu Chính phủ. Bố trí kế hoạch và thực hiện
thanh toán vốn vay đúng hạn cả gốc, lãi và các khoản chi phí có liên quan đến
phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ.
Xem xét và thẩm định phương án
phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp Nhà nước trình Chính phủ quyết định;
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xem xét và thẩm định phương án phát hành trái
phiếu của Ngân hàng Thương mại quốc doanh trước khi Ngân hành Nhà nước trình
Chính phủ quyết định.
Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát
các doanh nghiệp Nhà nước trong việc xác định hệ số tín nhiệm, tổ chức phát
hành, sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn để
thanh toán trái phiếu.
Điều 13.-
Cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp của doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu
có nhiệm vụ:
Thẩm tra, quyết định hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có ý kiến về phương án phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước gửi Bộ Tài chính thẩm định để trình Chính
phủ quyết định.
Kiểm tra, giám sát việc phát
hành, việc sử dụng vốn, bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và khả năng thu hồi
vốn để thanh toán trái phiếu đến hạn.
Điều 14.-
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ:
Thẩm tra, quyết định dự án mở rộng
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại quốc doanh.
Thẩm định phương án phát hành
trái phiếu của các ngân hàng thương mại quốc doanh, trình Chính phủ quyết định.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các ngân hành thương mại trong việc tổ chức phát hành, sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn để thanh toán trái phiếu.
Điều 15.-
Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý
Nhà nước trực tiếp của các doanh nghiệp Nhà nước trong phạm vi quyền hạn và
trách nhiệm của minh, thực hiện việc quản lý phát hành và sử dụng có hiệu quả
các loại trái phiếu trên đây.
Điều 16.-
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 17.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.