ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3563/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật tần số vô tuyến điện 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản ý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội; Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày
06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tần nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày
27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển viễn
thông quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 640/TTr-STTT ngày 16/5/2013 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch
phát triển Bưu chính viễn thông thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030; Báo cáo thẩm định số 523/BC-KH&ĐT ngày 04/6/2013 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông thành phố
Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chính như sau:
I. Quan đểm phát triển:
1. Phát triển bưu chính, viễn thông theo hướng tự
động hóa, tin học hóa hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, cung
cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, kết hợp cung cấp dịch vụ công ích với dịch vụ thương
mại, phát triển nhiều loại dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông đồng
bộ theo hướng hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông, có công nghệ hiên
đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ nhanh, chất lượng cao đảm bảo cho nhu cầu phát
triển của nền hành chính điện tử Hà Nội đến năm 2030.
3. Phát huy mọi nguồi lực, tạo điều kiện cho tất
cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông trong môi
trường cạnh tranh công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với những cơ chế
thích hợp. Phát triển nhanh, chiếm lĩnh và đứng vững ở thị trường trong nước, đồng
thời chủ động vươn ra hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu
phát triển:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển bưu chính, viễn thông thành phố Hà Nội
đến năm 2020 đảm bảo dẫn đầu cả nước và ngang tầm các nước phát triển trong khu
vực và một số nước trên thế giới.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
Thành phố có công nghệ hiện đại làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thủ đô; Xây dựng hệ thống thiết bị giao ban trực tuyến từ Thành phố xuống cấp
xã phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Thành phố.
Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ
bưu chính, viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc
tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực; đáp ứng mọi nhu cầu thông
tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng của Thủ đô.
Xây dựng bưu chính, viễn thông trong xu thế hội
tụ công nghệ thành nghành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiệu quả, đóng
góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế của Thủ đô, tạo thêm nhiều việc làm
cho xã hội.
Bảo đảm an toàn, anh ninh thông tin cho ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước thành phố Hà Nội, đồng
thời phải đảm bảo phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành của Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Bưu chính: Phát triển nhanh, đa dạng
hóa, khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ nhằm cung cấp cho người sử dụng
các dịch vụ bưu chính với chất lượng cao, an toàn, bảo mật, giá cưới thấp hơn
hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực. Rà soát và quy hoạch
lại hệ thống các điểm bưu điện – văn hóa xã để có cơ chết quản lý và hỗ trợ phù
hợp.
2.2. Viễn thông: Phát triển ứng dụng công
nghệ hiện đại, tiên tiến làm phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công
trên toàn Thành phố đạt mức 3, 4 vào năm 2020 để công dân của Hà Nội được thanh
toán, trao đổi qua môi trường mạng; Duy trì hạ tầng mạng thông tin di động 3G để
thu hồi vốn và đảm bảo hiệu quả đầu tư, phát triển mạng thông tin di động lên
công nghệ 4G; Ngầm hóa hạ tầng ngoại vi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm
bảo mỹ quan đô thị.
3. Một số chỉ tiêu chính:
a. Đến năm 2015:
- Mật độ điện thoại cố định đạt 20 thuê bao/100
dân; điện thoại di động đạt 182 thuê bao/100 dân.
- Mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định đạt
19 thuê bao/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet ở mức 45-50%.
- Ngầm hóa 60-70% hạ tầng mạng ngoại vi trong khu
vực nội thành.
- Hoàn thành việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang công nghệ số.
- Hoàn thành hạ tầng mạng WAN Thành phố (3 cấp)
kết nối giữa Thành ủy, UBND Thành phố với các Sở, ban, ngành, các UBND quận,
huyện, thị xã và UBND các phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
- Toàn Thành phố có 1.040 điểm phục vụ, Bán kính
phục vụ bình quân: 1,01km/điểm phục vụ; số dân phục vụ bình quân: 6.997 người/điểm
phục vụ; 100% hệ thống các điểm bưu điện – văn hóa xã cung cấp dịch vụ Internet
băng rộng.
b. Đến năm 2020:
- Mật độ điện thoại cố định đạt 21 thuê bao/100
dân; điện thoại di động đạt 212 thuê bao/100 dân.
- Mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định đạt
25 thuê bao/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet ở mức 70-75%.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện các dự án hạ tầng
ngầm kết hợp với chỉnh trang đô thị phấn đấu đến hết năm 2020 ngầm hóa 80-90%
khu vực nội thành và ngầm hóa 50-60% khu vực ngoại thành.
- Toàn Thành phố có 1.130 điểm phục vụ; Bán kính
phục vụ bình quân: 0,97kim/điểm phục vụ; Số dân phục vụ bình quân: 7.041 người/điểm
phục vụ; 100% nhu cầu về dịch vụ bưu chính của người dân được đáp ứng; 100% các
điểm bưu điện – văn hóa xã là các điểm đa dịch vụ.
III. Phương hướng phát triển
bưu chính viễn thông thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
1. Phương hướng phát triển bưu chính đến năm
2020:
Quy hoạch các điểm phục vụ theo hướng nâng cấp
các điểm phục vụ hiện có, phát triển mới các điểm phục vụ tập trung tại các khu
đô thị mới, khu công nghiệp. Triển khai các hộp thư tập trung tại các chung cư
cao tầng, tòa nhà văn phòng; lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô
thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu công nghiệp.
Đối với điểm Bưu điện Văn hóa xã: Tiến hành tổng
rà soát, đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống điểm bưu điện – văn hóa xã.
Quy hoạch lại hệ thống điểm bưu điện – văn hóa xã theo hướng ngừng các điểm hoạt
động không hiệu quả, nâng cấp các điểm hoạt động hiệu quả, tiếp tục tăng cường
đầu tư duy trì các điểm tại các vùng nông thôn, vùng sâu và vùng xa.
Nâng cao năng lực mạng vận chuyển nhằm giảm thời
gian hành trình và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính; khuyến khích các
doanh nghiệp tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng để tiết kiệm chi phí đầu tư
và giảm giá cước dịch vụ.
Ứng dụng công nghệ mới nhằm mục đích đổi mới hệ
thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành. Thực
hiện chuẩn hóa các loại bao bì bưu chính để đảm bảo khả năng chia chọn tự động.
2. Phương hướng phát triển viễn thông đến năm
2020:
2.1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Tiếp tụ thực hiện ngầm, chỉnh trang các tuyến phố
chính, trung tâm, xuyên tâm. Hạ ngầm và chỉnh trang đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đã
được UBND Thành phố phê duyệt tại Kế hoạch số 66/KH0UBND ngày 26/5/2011 về
Chương trình chỉnh trang đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
Đầu tư xây dựng hệ thống tuynel kỹ thuật để hạ
ngầm các đường dây, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại các tuyến đường cải tạo
hoặc xây dựng mới và trong các khu đô thị mới. Đặc biệt tại tuyến đường vành
đai 2,5, vành đai 3, vành đai 4.
Triển khai, quản lý và sử dụng hiệu quả các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bành Thành phố.
2.2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động:
Duy trì hạ tầng mạng thông tin di động 3G để thu
hồi vốn và đảm bảo hiệu quả đầu tư, phát triển mạng thông tin di động lên công
nghệ 4G.
Quy hoạch phát triển hạ tầng mạng thông tin di động
trên địa bàn Thành phố chủ yếu theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các
doanh nghiệp, nhằm tiết kiêm chi phí đầu tư, đảm bảo mỹ quan đô thị và tăng cường
chức năng quản lý nhà nước trong việc phát triển hạ tầng viễn thông.
2.3. Mạng điện thoại cố định:
Các doanh nghiệp viễn thông mới tham gia thị trường:
Triển khai xây dựng hạ tầng mạng theo công nghệ mạng thế hệ mới nhằm cung cấp
đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất.
Các doanh nghiệp hiện đang cung cấp dịch vụ từng
bước thay thế dần các thiệt bị truy nhập hiện tại. Trước năm 2020, loại bỏ hoàn
toàn mạng chuyển mạch kênh truyền thống để thay thế bằng mạng thế hệ mới cung cấp
đa dịch vụ.
2.4. Mạng Internet:
Tiếp tục triển khai lắp đặt mới các thiết bị
MSAN tại các khu vực có nhu cầu cao nhằm bổ sung, cung cấp dịch vụ mới trên nền
tảng thế hệ mới cho các thuê bao trong khu vực và chuyển đổi các thue bao cũ
sang mạng thế hệ mới. Đẩy mạnh phát triển các ứng dụng trên mạng Internet như:
Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và chữa bệnh từ xa…
Đối với mạng băng rộng: Triển khai cáp quang
truy nhập tới các xã, phường, thị trấn với các hình thức kết nối FTTH, FTTB và
FTTC nhằm rút ngắn khoảng cách truy cập bằng cáp đồng, tăng băng thông và chất
lượng dịch vụ.
2.5. Mạng tần số vô tuyến điện:
Triển khai các quy hoạch về phổ tần số vô tuyến
điện quốc gia, quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình theo Quyết
định đã được Chính phủ phê duyệt.
Thực hiện phân kênh tần số cho hệ thống 576 đài
truyền thanh không dây xã, phường, thị trấn trên địa bành Thành phố.
2.6. Phát triển dịch vụ và thị trường viễn
thông:
Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn
thông cơ bản, ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ
công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và truyền thông và xu hướng
hội tụ dịch vụ tuyền thông băng rộng trên cơ sở hạ tầng được đầu tư.
Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet hợp tác cùng phát triển;
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh dhoanh cung cấp
dịch vụ viễn thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp
các dịch vụ giá trị gia tăng và Internet.
3. Định hướng phát triển đến năm 2030:
3.1. Bưu chính:
Hiện đại hóa mạng lưới bưu chính, ứng dụng công
nghệ thông tin trong khai thác, cung cấp dịch vụ. Tự động hóa trong khai thác:
khâu chia chọn được tự động hóa do trung tâm chia chọn tự động thực hiện. Bưu
chính phát triển hội tụ với viễn thông và công nghệ thông tin, hội tụ đa
nghành, đa dạng loại hinh dịch vụ, đa dạng hình thức thanh toán. Dịch vụ cung cấp
rộng rãi trên mọi lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… Phát triển mạnh thị
trường kinh doanh qua mạng (mạng bưu chính điện tử).
3.2. Viễn thông:
Phát triển theo hướng hội tụ đa ngành cung cấp
đa dịch vụ như: thương mại điện tử, chính phủ điện tử, giá dục điện tử… Chuyển
đổi về hạ tầng: cáp quang thay thế cho toàn bộ mạng cáp đồng; đáp ứng nhu cầu dịch
vụ băng rộng của người dân.
Mạng viễn thông phát triển theo hướng ngầm hóa mạnh
mẽ: ngầm hóa đạt tới 90 – 95% đến thuê bao, cải thiện chất lượng dịch vụ và đảm
bảo mỹ quan đô thị. Mạng thông tin di động có sự chuyển đổi về công nghệ: ứng dụng
các công nghệ truy nhập băng rộng, giảm số lượng trạm thu phát sóng. Dịch vụ
phát triển theo hướng phân tách: dịch vụ về hạ tầng và dịch vụ về ứng dụng.
Xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ: mọi thành phần
kinh tế (trong nước và ngoài nước) đều có thể tham gia cung cấp dịch vụ. Thị
trường viễn thông mở cửa hoàn toàn bình đẳng. Doanh nghiệp trên thị trường sẽ
phân tách 2 dạng: doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và doan nghiệp cung cấp và
bán lại dịch vụ.
3.3. Quản lý nhà nước:
Quản lý chặt chẽ về phát triển hạ tầng: Ban hành
các quy định về phân tách doanh nghiệp hạ tầng viễn thông và doanh nghiệp phân
chia hạ tầng viễn thông, ban hành các quy chế, quy định về sử dụng chung cơ sở
hạ tầng, ngầm hóa mạng viễn thông hướng tới sự phát triển bền vững. Ban hành
các quy định, quy chế về quản lý chất lượng dịch vụ phù hợp với sự phát triển của
công nghệ. Có các cơ chế giám sát, đảm bảo bảo vệ chủ quyền số quốc gia trên mạng
viễn thông.
4. Giải pháp thực hiện Quy hoạch:
4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách và quản
lý nhà nước:
Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách về
bưu chính viễn thông như: quy định về quản lý và sử dụng chung cơ sở hạ tầng
bưu chính viễn thông, quy định về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động giữa
các doanh nghiệp viễn thông và khung giá cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông… nhằm
khai thác cơ sở hạ tầng viễn thông bền vững và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu
quả, thuận lợi, nhanh chóng bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch
đô thị; hướng dẫn các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bưu chính viễn
thông.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
bưu chính viễn thông xây dựng mạng lưới, mở rộng vùng phủ sóng và có chính sách
ưu đãi khi các doanh nghiệp đầu tư cung cấp dịch vụ tại những khu vực có mật độ
người sử dụng thấp. Chú trọng đảm bảo cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông cho
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Hoàn thiện các cơ chết chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển bưu chính viễn thông: các văn bản pháp quy về công khai, minh
bạch giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thông theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, các thủ
tục hành chính trong quyền hạn của Thành phố để thu hút các doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước tham gia cung cấp dịch vụ, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng
và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
4.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ trên các lĩnh vực bưu chính viễn thông: thiết bị, mạng
lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản lý, nguồn nhân lực… Khuyến khích thử nghiệm,
triển khai áp dụng công nghệ mới trong đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới.
Tăng cường hợp tác nghiên cứu trong quản lý, phát triển khoa học công nghệ bưu
chính, viễn thông.
4.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư cho phát triển bưu chính viễn
thông giai đoạn 2012 – 2020 khoảng 7.884 tỷ đồng, dự kiến nguồn ngân sách Nhà
nước là 3.189 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp và xã hội hóa là 4.695 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện: thực hiện đa dạng hóa các
nguồn tài chính đầu tư cho phát triển bưu chính viễn thông, trong đó:
Ngân sách nhà nước chủ yếu cho phát triển các dịch
vụ phổ cập bưu chính viễn thông, Internet cho các vùng sâu, vùng xa và ứng vốn
đầu tư để triển khai các dự án hạ ngầm, chỉnh trang các đường dây, cáp đi nổi
trên địa bàn Thành phố.
Ngân sách của doanh nghiệp và xã hội: Nguồn vốn cho
phát triển, nâng cấp mạng lưới bưu chính, viễn thông do các doanh nghiệp tự đầu
tư, phát triển; có cơ chết phù hợp để huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong việc xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông;
Tham gia đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường dây, cáp đi
nổi trên địa bàn Thành phố.
4.4 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ nhân lực bưu chính viễn thông. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng
căn cứ vào định hướng phát triển để đào tạo đón đầu. Xây dựng đội ngũ chuyên
gia kinh tế, kỹ thuật, quản lý và kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh,
đặc biệt chú trọng đội ngũ phần mềm viễn thông, tin học.
Hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản
lý nhà nước về bưu chính, viễn thông. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ
lao động tại các điểm bưu điện văn hóa xã để đáp ứng yêu cầu mở rộng cung cấp
đa dịch vụ.
Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế, khai thác
các nguồn vốn tín dụng để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học –
công nghệ, phát triển nhân lực, thu hút, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực
phát triển nhân lực.
4.5. Giải pháp về an toàn, anh ninh thông
tin:
Xây dựng phương án và tổ chức triển khai các biện
pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phù hợp với cấu hình hệ thống thông
tin; xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống an toàn thông tin có khả năng
ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và chỉ cho phép gửi/nhận các dữ liệu theo
các địa chỉ hợp lệ.
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Công an,
Quốc phòng tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp
sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet xâm phạm đến an ninh, quốc
phòng.
4.6. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các
quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Quy hoạch tới tất cả các cấp,
các ngành, các tổ chức, nhân dân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội
thảo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bưu chính, viễn thông cho các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
tham gia hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông.
4.7. Giải pháp tăng cường liên kết, hợp tác
và hội nhập:
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, nguyên tác và giải pháp phù
hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của Thủ đô thông qua các chương trình, dự
án hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông với các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới.
Chủ động hợp tác, liên kết với các Thành phố lớn
trong nước về phát triển bưu chính, viễn thông như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
cùng phát huy các thế mạnh của mỗi địa phương tạo ra những khả năng phát triển
mới vê thị trường bưu chính, viễn thông.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tổ chức công bố công khai Quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố trong việc xây dựng và phát triển
kế hoạch 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng Quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát
triển bưu chính, viễn thông trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát các tổ chức doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
- Tham mưu cho UNND Thành phố điều chỉnh Quy hoạch
kịp thời khi không phù hợp.
2. Các sở, ban, ngành của Thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Phối hợp triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa
bàn theo pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở,
ban, ngành của Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|