ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 355/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 06 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN
BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2016-2020; Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày
08/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020; Công văn số 458/LĐTBXH-BĐG, ngày
12/02/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 366/TTr-LĐTBXH ngày 28/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
tỉnh Bắc Kạn năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô.Hưng);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- CVP;
- Lưu: VT, Huyền.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH BẮC
KẠN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 06/3/2020 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, sự tham gia của mỗi
cá nhân, gia đình, cộng đồng trong việc thực hiện bình đẳng giới;
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi nhằm thực hiện bình đẳng giới; giảm
khoảng cách giới, từng bước nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực,
ngành, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao
góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình, đề án liên quan về bình đẳng giới,
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn đến năm 2020.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động triển khai thiết thực, hiệu quả, bám sát theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; phù hợp với điều kiện của địa phương và đặc thù của
các nhóm đối tượng.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp
liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới; tăng cường hoạt động
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Triển khai
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới, đặc biệt là truyền thông thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
- Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Bình Đẳng
giới, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và người dân về
bình đẳng giới, trong đó ưu tiên lĩnh vực chính trị nhằm
hướng tới Đại hội Đảng các cấp, bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- Thực hiện các chuyên trang, chuyên
mục, tin, bài, phóng sự phản ánh các hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ; phổ biến thông tin về chính sách, pháp luật bình đẳng giới trên
Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố, trang thông tin
điện tử các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên
đề về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới;
triển khai các hoạt động thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong
thực hiện bình đẳng giới.
- Cung cấp tài liệu, tờ gấp, áp
phích, lắp đặt, sửa chữa panô, băng rôn tuyên truyền về bình đẳng giới trong
các lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình.
- Tuyên truyền những nội dung mới về
bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động năm 2019 như: giảm khoảng cách giới đối với
tuổi nghỉ hưu từ 5 năm xuống còn 2 năm; xóa bỏ các điều khoản phân biệt giới ở
nơi làm việc; tăng cường các quy định về nghỉ thai sản và chăm sóc trẻ em để
nam giới và phụ nữ có thể cân bằng các trách nhiệm công việc và chăm sóc gia
đình; các quy định về quấy rối tình dục nơi làm việc...bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và từng
đối tượng.
2. Nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến
bộ của phụ nữ
- Tổ chức các lớp
tập huấn về: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
cho cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện, cấp xã;
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới cho người giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn và một số đối tượng khác; nâng cao kiến thức, kỹ năng quản
lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ
trong lĩnh vực chính trị....
- Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
5 năm và hàng năm của địa phương và chương trình, kế hoạch
công tác của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm về bình đẳng giới thuộc phạm vi,
lĩnh vực quản lý; chủ động đề xuất các giải pháp thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo đánh giá về công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ.
- Tổ chức khen thưởng, biểu dương kịp
thời các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công
tác bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn
lực hợp pháp để tăng tính bền vững, hiệu quả trong công tác bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu từ Dự án Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về
bình đẳng giới thuộc chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
giai đoạn 2016-2020.
2. Nguồn ngân sách địa phương được bố
trí trong kinh phí của đơn vị, địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động truyền thông về
bình đẳng giới (ưu tiên bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị) và phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới; các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
nhà nước về bình đẳng giới; thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm
2020.
- Tham mưu tổ chức thực hiện Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ tại một số đơn vị, địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết 10
năm thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 định
hướng đến năm 2020; 05 năm thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; đánh giá kết quả 5 năm thực
hiện Dự án “Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới”
thuộc Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016
- 2020.
2. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ, phù hợp với thực tế của đơn vị, chú trọng đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực
hiện hoạt động bình đẳng giới; bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh được giao là đơn vị chủ trì thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến năm 2020 thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai các hoạt động và
đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu do đơn vị là cơ quan chủ trì (có
phụ lục chi tiết kèm theo).
3. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào tình hình thực tế địa
phương để xây dựng kế hoạch hoạt động về bình đẳng giới năm 2020.
- Thực hiện việc tổng kết 10 năm thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 định hướng đến
năm 2020; 05 năm thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2016 - 2020, Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch
và lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành trong quá trình tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tổ chức kiểm tra, định kỳ, đột xuất việc triển khai
thực hiện.
4. Chế độ thông tin, báo cáo
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ về kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2020 trước
ngày 10/6 đối với báo cáo sơ kết 6 tháng và trước ngày 10/12 đối với
báo cáo tổng kết năm và báo cáo tổng kết giai đoạn (khi có yêu cầu) cho Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bắc Kạn năm 2020. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị phản
ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực) để tổng hợp, đề xuất biện pháp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU TRONG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Nội
dung
(Theo
Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của
UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 802/QĐ-UBND
ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều
chỉnh một số chỉ tiêu tại Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số
1800/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
|
Đơn
vị được giao chủ trì
|
Các
đơn vị phối hợp thực hiện
|
Mục
tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo,
nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong
lĩnh vực chính trị
|
- Chỉ tiêu 1:
+ Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các
cấp ủy Đảng (tỉnh, huyện, xã) nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ
20% trở lên.
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
Sở
Tư pháp; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh
và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
|
+ Phấn đấu tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 22% trở lên.
|
Sở Nội
Vụ
|
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020
đạt trên 13% UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ (tỉnh, huyện, xã)
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020
đạt 37% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ
chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
Mục
tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm;
tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu
số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động
|
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng
số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng nông nghiệp & PTNT tỉnh;
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Ban Dân tộc
tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh
nghiệp đạt 5% trở lên vào năm 2020
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông
thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 50% vào năm
2020.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông
thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các
chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80%
vào năm 2020.
|
Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Kạn
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh và các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại
|
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
|
- Chỉ tiêu 1: Vào năm 2020 tỷ lệ biết
chữ của nữ trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt ngang bằng với nam 94%, tỷ lệ người
dân tộc thiểu số biết chữ đạt 90%
|
Sở
Giáo dục - Đào tạo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn; Hội Liên hiệp phụ nữ và các ngành liên quan.
|
- Chỉ tiêu 2: Vào năm 2020 tỷ lệ nữ
thạc sĩ đạt 40%, tỷ lệ nữ Tiến sĩ đạt 10%
|
Sở Nội
Vụ
|
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
|
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 113/100 vào năm 2020.
|
Sở Y
tế
|
Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Cục Thống kê và các ngành
liên quan
|
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà
mẹ liên quan đến thai sản dưới 60/100.000 vào năm 2020.
|
Sở Y
tế
|
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ
mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con lên 40% vào năm 2020 so với năm 2010.
|
Sở Y
tế
|
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai
xuống dưới 27/100 vào năm 2020.
|
Sở Y
tế
|
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
|
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu hàng tháng có
ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên
hệ thống thông tin cơ sở tại các xã, phường, thị trấn vào năm 2020.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Báo
Bắc Kạn, Cục Thống kê và các ngành liên quan
|
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 có 100%
Đài phát thanh - Truyền hình ở địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới.
|
Đài
phát thanh - Truyền hình
|
Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực
trên cơ sở giới
|
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, ít nhất 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện
được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở
trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình và đạt 75% số người gây bạo lực gia
đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn tại
các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Sở
Tư pháp
-
Công an và các ngành có liên quan
|
Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 có 100% số
nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị
buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập
cộng đồng
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Sở
Tư pháp
-
Công an và các ngành có liên quan
|
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới
|
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 có 100%
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến
bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
|
Sở
Tư pháp
|
Sở Nội
Vụ và các ngành liên quan
|
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 có 100%
thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đăng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về
giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
|
Sở
Tư pháp
|
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 bố trí đủ
cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình
nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020 có 100%
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ
nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|