Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 905/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 905/KH-UBND
Ngày ban hành 24/02/2021
Ngày có hiệu lực 24/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trần Quốc Nam
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 905/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 24 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA BÌNH ĐẲNG CỦA PHỤ NỮ TRONG CÁC VỊ TRÍ LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ Ở CÁC CẤP HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 - 2030”;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình); cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

Đảm bảo sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cơ quan tham mưu thực hiện chính sách nhằm phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ, hướng tới thực hiện cam kết đạt mục tiêu phát triển bền vững về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ.

1. Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75%, các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thấp dưới 30% có thể điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị.

2. Tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.

3. Tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đạt 75% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.

4. Ở những địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số, phải có cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số phù hợp với cơ cấu dân cư.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành chính sách, pháp luật về cán bộ nữ và công tác cán bộ nữ:

Tiếp tục rà soát, triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới để đảm bảo cơ hội bình đẳng cho phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan tham mưu thực hiện chính sách; có chính sách đặc thù để đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu cán bộ nữ ở vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số.

2. Đổi mới, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ gắn với quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan tham mưu thực hiện chính sách

a) Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ nữ để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng cán bộ.

b) Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý.

c) Tạo nguồn nữ cán bộ dân tộc thiểu số, hỗ trợ nâng cao năng lực để cán bộ nữ dân tộc thiểu số tham gia vị trí lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến cơ sở.

d) Triển khai thực hiện thí điểm các mô hình vườn ươm lãnh đạo nữ trẻ cho cán bộ, công chức và sinh viên các cơ sở đào tạo để tạo nguồn lãnh đạo nữ.

đ) Xây dựng mạng lưới, nhóm phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo, quản lý và tổ chức các hoạt động kết nối nhằm chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ nữ.

3. Truyền thông, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vai trò, vị trí, tiềm năng của phụ nữ trong thời kỳ mới

a) Tăng cường truyền thông về trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp và nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mở chuyên mục phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện, thành phố để cộng tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ.

b) Xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác với các tổ chức có liên quan để triển khai các hoạt động truyền thông liên quan đến công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

c) Tổ chức các hoạt động tôn vinh các tấm gương tốt, điển hình về lãnh đạo nữ thành công ở cả khu vực công và khu vực tư nhân nhằm tạo dư luận xã hội ủng hộ phụ nữ tham gia lãnh đạo.

4. Tăng cường hợp tác quốc tế về sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý thông qua trao đổi, học tập kinh nghiệm; huy động nguồn viện trợ và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện Kế hoạch.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới; phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức nữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ).

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành, địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện hoạt động và giải pháp của Kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

[...]