Quyết định 353/QĐ-BKHCN năm 2007 ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
Số hiệu | 353/QĐ-BKHCN |
Ngày ban hành | 03/03/2007 |
Ngày có hiệu lực | 03/03/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký | Hoàng Văn Phong |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 353/QĐ-BKHCN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỤC ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số
28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỤC ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1(Ban
hành kèm theo Quyết định số 353 /QĐ- BKHCN ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Cục ứng dụng và phát triển công nghệ là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ trong phạm vi cả nước.
Tên giao dịch quốc tế là State Agency for Technology Innovation (viết tắt là SATI).
Cục ứng dụng và phát triển công nghệ có tư cách pháp nhân, được xếp hạng Cục loại II, là đơn vị dự toán ngân sách cấp II, có con dấu và có tài khoản nội, ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cục có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội và có cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
1. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển công nghệ quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch và cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ, chính sách nhập khẩu và bản địa hóa công nghệ. Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao trình độ công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong các doanh nghiệp. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn và tổ chức triển khai các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thị trường công nghệ; đẩy mạnh hoạt động công bố, trình diễn, quảng bá công nghệ; Giới thiệu và phổ biến kết quả nghiên cứu, các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3. Xây dựng Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình, đề tài, dự án ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ đối với các cơ quan hữu quan thuộc các Bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp.
4. Tổ chức khảo sát, điều tra, đánh giá hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ. Xây dựng hệ thống dữ liệu về công nghệ, về chuyên gia công nghệ, danh mục công nghệ được tạo ra ở trong nước và công nghệ được nhập khẩu.
5. Xây dựng tiềm lực, tổ chức mạng lưới nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các công nghệ mới, công nghệ cao. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức chuyển giao công nghệ tại trung ương và địa phương.
6. Xúc tiến đầu tư và huy động các nguồn lực hỗ trợ các tổ chức , cá nhân và các doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7. Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, tham gia xây dựng mạng lưới hợp tác quốc tế, phối hợp với các cơ quan đại diện tại nước ngoài, người Việt nam ở nước ngoài tìm kiếm công nghệ để thực hiện chính sách nhập khẩu công nghệ.
8. Mở rộng hợp tác, liên kết kinh tế, khoa học và công nghệ, đào tạo, đẩy mạnh hoạt động tư vấn, môi giới và xúc tiến chuyển giao công nghệ; thu hút các nguồn lực, khai thác các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính, tín dụng để thúc đẩy thương mại hóa công nghệ.