BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3529/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI NHUYỄN THỂ HÀNG HÓA TẬP TRUNG ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản
đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày
22/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Đề án
tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững”;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Vụ trưởng Vụ kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn thể
hàng hóa tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển nuôi nhuyễn theo hướng nâng
cao chất lượng và giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích và trở
thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, đảm bảo cho sản phẩm nhuyễn thể của Việt
Nam chiếm lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường, góp phần thực hiện tái cơ cấu
ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu,
đồng thời với chú trọng phát triển thị trường nội địa, bao gồm thị trường xuất
khẩu tại chỗ (du lịch) trên cơ sở quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo Luật
An toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc tại tất cả các khâu và chỉ dẫn địa lý.
3. Phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập
trung tại các vùng ven biển, ven các đảo, eo vịnh, đầm phá có điều kiện tự
nhiên, môi trường sinh thái phù hợp với các đối tượng nuôi, chủ động được công
nghệ sản xuất giống để tạo nên khối lượng hàng hóa lớn, giá trị cao.
4. Tổ chức, quản lý sản xuất các vùng nuôi
nhuyễn thể hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị, dựa vào cộng đồng, trên cơ sở
phát huy truyền thống “nghề cá nhân dân” lồng ghép trong phương thức đồng quản
lý, đồng thời chủ động quản lý rủi ro, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập trung phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các tỉnh ven biển trở thành ngành sản
xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao, tổ chức sản xuất hợp lý, bảo đảm an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường; đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu;
góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo cho cộng đồng dân cư, bảo vệ trật tự, an ninh quốc phòng vùng ven biển và
hải đảo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020:
- Tổng diện tích nuôi nhuyễn thể tập trung: 40.200
ha, trong đó: Diện tích nuôi nghêu/ngao 23.110 ha, Hàu: 2.770 ha, Ốc hương:
1.000 ha, Sò: 12.720 ha, Tu hài: 190 ha; bào ngư: 150 ha và trai ngọc: 260 ha.
- Tổng sản lượng nuôi nhuyễn thể: 384.100 tấn,
trong đó: Sản lượng nghêu/ngao: 305.550 tấn; Hàu: 17.580 tấn; Ốc hương: 5.120 tấn;
Sò: 54.280 tấn; Tu hài: 490 tấn; Bào ngư: 580 tấn và Trai ngọc: 500 tấn (50 triệu
viên ngọc trai).
- Chủ động cung cấp trên 70% tổng nhu cầu giống đảm
bảo chất lượng nuôi thương phẩm.
- Thu hút và giải quyết việc làm khoảng 80.000 người,
trong đó có khoảng 50-60% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Đầu tư hoàn thiện và đưa vào sản xuất ổn định các
vùng nuôi nhuyễn thể tập trung ở bãi bồi, cửa sông, đầm phá ven biển, từng bước
mở rộng sản xuất các vùng nuôi nhuyễn thể tập trung trên biển và ven các đảo.
- Hoàn thiện hệ thống sản xuất giống gắn với các
vùng nuôi nhuyễn thể trọng điểm, tập trung để chủ động cung cấp con giống đảm bảo
chất lượng, số lượng cho nuôi thương phẩm. Khoanh vùng bảo vệ, bảo tồn các giống
loài nhuyễn thể tự nhiên, đồng thời tổ chức quản lý khai thác sử dụng hiệu quả.
- Tổng diện tích: 42.800 ha, trong đó: Diện tích
nghêu/ngao 24.550 ha; Hàu: 3.370 ha; Ốc hương: 1.000 ha; Sò: 12.870 ha; Tu hài:
310 ha; Bào ngư: 200ha và trai ngọc 500 ha.
- Tổng sản lượng: 514.000 tấn, trong đó sản lượng
nuôi nghêu/ngao: 393.120 tấn; Hàu: 33.990 tấn; Ốc hương: 8.680 tấn; Sò: 75.540
tấn; Tu hài: 960 tấn; Bào ngư 860 tấn và Trai ngọc 850 tấn (85 triệu viên ngọc
trai).
- Chủ động cung cấp 100% tổng nhu cầu giống đảm bảo
chất lượng cho nuôi thương phẩm.
- Thu hút và giải quyết việc làm: 100.000 người,
trong đó có khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Tiêu chí quy hoạch vùng nuôi nhuyễn thể hàng
hóa tập trung
- Nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không xung đột, mâu thuẫn với hoạt động các ngành
kinh tế khác, đặc biệt là du lịch, giao thông thủy, công nghiệp và hạ tầng đô
thị.
- Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng môi
trường nước, chất đáy vùng nuôi theo các quy định điều kiện đối với từng loài
nuôi và hình thức nuôi cụ thể, đảm bảo sản xuất an toàn và an toàn thực phẩm.
- Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải, nước
thải công nghiệp, sinh hoạt từ các khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, nghĩa trang hoặc các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm
khác.
- Quy mô diện tích: Nuôi nghêu: Không nhỏ hơn 20
ha; nuôi sò huyết: Không nhỏ hơn 10 ha; nuôi ốc hương: Không nhỏ hơn 5 ha
(trong bể không nhỏ hơn 10.000m2); nuôi hàu: Không nhỏ hơn 5ha; nuôi
tu hài: Không nhỏ hơn 10 ha; nuôi trai ngọc: Không nhỏ hơn 10 ha; nuôi bào ngư:
Không nhỏ hơn 5 ha (nuôi trong bể không nhỏ hơn 5.000 m2).
- Có thể chủ động sản xuất giống nhân tạo đáp ứng đủ
nhu cầu nuôi thương phẩm.
- Có thị trường tiêu thụ rộng rãi trong nước và
trên thế giới.
2. Quy hoạch các vùng nuôi nhuyễn thể thương phẩm
tập trung
a) Vùng biển Bắc bộ
Tổng diện tích nuôi nhuyễn thể tập trung đến năm
2020 đạt 12.695 ha; trong đó:
- Nuôi nghêu ở tất cả các tỉnh ven biển từ Quảng
Ninh đến Ninh Bình, tổng diện tích: 9.930 ha;
- Nuôi hàu ở Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định, diện
tích: 2.160 ha;
- Nuôi ốc hương ở Quảng Ninh và Nam Định, diện
tích: 85 ha;
- Nuôi sò huyết ở Quảng Ninh, Hải Phòng, diện tích:
180 ha;
- Nuôi tu hài ở Quảng Ninh và Hải Phòng, diện tích:
180 ha;
- Nuôi Bào Ngư ở Hải Phòng, Quảng Ninh, diện tích:
80 ha;
- Nuôi trai ngọc ở Quảng Ninh, diện tích: 80 ha.
b) Vùng biển Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung
Tổng diện tích nuôi nhuyễn thể tập trung đến năm
2020 đạt 5.125 ha; trong đó:
- Nuôi nghêu ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
và Quảng Nam, tổng diện tích: 2.105 ha;
- Nuôi hàu ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa
Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và Ninh Thuận, diện tích: 235 ha;
- Nuôi ốc hương ở Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa và Ninh Thuận, diện tích: 915 ha;
- Nuôi sò huyết ở Quảng Bình, Phú Yên, Ninh Thuận
và Bình Thuận, diện tích: 1.740 ha;
- Nuôi tu hài ở Khánh Hòa, diện tích: 10 ha;
- Nuôi Bào Ngư ở Phú Yên và Khánh Hòa, diện tích:
70 ha;
- Nuôi trai ngọc ở Khánh Hòa, diện tích: 50 ha.
c) Vùng biển Đông Nam bộ
Tổng diện tích nuôi nhuyễn thể tập trung là 1.170
ha, trong đó:
- Nuôi nghêu ở Bà Rịa Vũng Tàu và Tp. Hồ Chí Minh,
diện tích nuôi đến năm 2020: 925 ha;
- Nuôi hàu ở Bà Rịa - Vũng Tàu và Tp. Hồ Chí Minh,
diện tích: 165 ha;
- Nuôi sò huyết ở Bà Rịa - Vũng Tàu, diện tích: 80
ha.
d) Vùng biển Tây Nam bộ
Tổng diện tích nuôi nhuyễn thể tập trung đến năm
2020 đạt 21.210 ha; trong đó:
- Nuôi nghêu ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau, diện tích: 10.150 ha;
- Nuôi hàu ở Bến Tre và Cà Mau, diện tích: 210 ha;
- Nuôi sò huyết ở Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau và Kiên Giang, diện tích: 10,720 ha;
- Nuôi trai ngọc ở Kiên Giang, diện tích: 130 ha.
3. Quy hoạch chi tiết nuôi nhuyễn thể theo các tỉnh,
thành phố
(Chi tiết tại Phụ
lục 01 kèm theo)
4. Quy hoạch sản xuất con giống
- Quy hoạch các vùng sản xuất giống nghêu tại vùng
Nam Định, Thái Bình, Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu và Cà Mau; vùng sản xuất giống
ốc hương ở Khánh Hòa, Ninh Thuận; vùng sản xuất giống tu hài ở Quảng Ninh, Khánh
Hòa; vùng nhân giống sò huyết ở Bạc Liêu, Kiên Giang; vùng sản xuất giống hàu
Thái Bình Dương ở Quảng Ninh, Khánh Hòa.
- Quy hoạch sản xuất giống đến năm 2020 sản xuất và
cung cấp giống nhuyễn thể đạt 60 tỷ giống các loại, đến năm 2030 đạt trên 80 tỷ
giống các loại.
5. Nhóm chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
(Chi tiết tại Phụ
lục 02 kèm theo)
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Về chính sách
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách đã ban
hành về đầu tư, tín dụng khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất giống, sản
xuất thức ăn, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản; hỗ trợ rủi ro; kiểm soát
môi trường, dịch bệnh; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại trong nuôi
nhuyễn thể.
- Giao quyền sử dụng mặt nước, bãi bồi cho cộng đồng
để chủ động tổ chức sản xuất và quản lý. Không thu tiền sử dụng mặt nước biển,
bãi bồi của cá nhân trực tiếp nuôi nhuyễn thể mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu
nhập từ nuôi nhuyễn thể được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại xác nhận
hoặc phải chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo quy định tại Khoản
1 Điều 13 Luật Thủy sản 2003.
- Hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ đối với các
vùng nuôi nhuyễn thể tập trung áp dụng hình thức tổ chức sản xuất dựa vào cộng
đồng và áp dụng mô hình đồng quản lý.
2. Về khoa học công nghệ và khuyến ngư
a) Khoa học công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu về các giống loài nhuyễn thể
chủ lực trong nước, đồng thời tiến hành nhập khẩu công nghệ mới để chuyển giao,
áp dụng vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, các giống
nuôi chủ lực (ngao/nghêu, sò huyết, tu hài, hàu, ốc hương, bào ngư, trai ngọc);
công nghệ phòng trị dịch bệnh; công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và
các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá mức độ đa dạng di
truyền của các giống loài nhuyễn thể chủ lực phục vụ công tác bảo tồn và sản xuất
giống nhân tạo đảm bảo chất lượng, số lượng phục vụ nuôi thương phẩm. Đồng thời
tổ chức điều tra đánh giá trữ lượng nguồn lợi nhuyễn thể tự nhiên tại các khu vực
bãi triều, đầm phá vũng vịnh để tổ chức bảo tồn, khai thác và phát triển hiệu
quả.
- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường,
biến đổi khí hậu và thông tin kịp thời đến vùng nuôi nhuyễn thể tập trung để có
các giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
b) Khuyến ngư
- Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên
truyền về lịch thời vụ, mật độ nuôi, thời tiết, môi trường, thông tin về thị
trường, giá cả cho người sản xuất.
- Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật nuôi, kỹ thuật thu hoạch,
lựa chọn địa điểm phù hợp để nuôi nhuyễn thể nhằm giảm rủi ro và tăng hiệu quả
sản xuất.
- Xây dựng, tổng kết và lựa chọn mô hình nuôi nhuyễn
thể đạt hiệu quả cao phù hợp với từng địa phương để tuyên truyền, phổ biến và
nhân rộng.
- Tổ chức đào tạo, chuyển giao quy trình kỹ thuật
cho người dân tham gia sản xuất nhuyễn thể.
- Tổ chức hướng dẫn người dân tham gia nuôi nhuyễn
thể ở những vùng tập trung phát triển thành các cộng đồng theo hướng sản xuất lớn,
quy mô tập trung công nghiệp.
3. Về thị trường và xúc tiến thương mại
- Duy trì ổn định thị trường xuất khẩu nhuyễn thể
truyền thống: EU, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc; đồng thời mở rộng thị trường các
vùng Đông Âu, Bắc Âu, Trung Đông, Châu Phi, Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Châu Á.
- Tạo cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp chủ động hoạt động xúc tiến thương mại tại tất cả các các thị trường quốc
tế, nhất là các thị trường Việt Nam đã và đang tham gia ký kết các hiệp định
FTAs, TPP. .
- Tạo cơ chế, chính sách khuyến khích cộng đồng
nuôi nhuyễn thể áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng suất, giảm giá
thành, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để tăng khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản
phẩm nhuyễn thể của Việt Nam.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản
phẩm, chỉ dẫn địa lý để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đồng thời thường xuyên
cung cấp thông tin về nhu cầu của thị trường, giá cả,... cho cộng đồng tại các
vùng sản xuất tập trung.
4. Về tổ chức sản xuất và quản lý
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm,
từ vùng sản xuất nguyên liệu đến thị trường tiêu thụ sản phẩm để tăng giá trị
và giảm rủi ro trong sản xuất, tiêu thụ.
- Tổ chức và khuyến khích phát triển các mô hình
liên doanh, liên kết các tổ hợp tác, hợp tác xã, các cộng đồng nuôi nhuyễn thể
với các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong quản lý, phát triển các
vùng nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập trung.
- Xây dựng các quy chế quản lý có sự tham gia của cộng
đồng, thực hiện nguyên tắc đồng quản lý trong các hoạt động bảo vệ, bảo tồn,
khai thác nguồn lợi nhuyễn thể và nguồn lợi giống tự nhiên đảm bảo sự phát triển
bền vững, bảo đảm an ninh trật tự, hiệu quả kinh tế và môi trường.
- Rà soát, xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất
nhuyễn thể, chú trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia.
5. Về hợp tác quốc tế
- Tuân thủ các hiệp định thương mại đã ký kết với
các nước, vùng về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhuyễn thể.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học,
các viện nghiên cứu khoa học hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân nghiên
cứu khoa học và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển nuôi nhuyễn thể, đặc
biệt trong các lĩnh vực sản xuất giống nhuyễn thể đa bội thể, giống sạch bệnh,
sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc ngư y, công nghệ chế biến
các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm
chức năng có nguồn gốc từ các đối tượng nhuyễn thể, công nghệ bảo quản sau thu
hoạch.
- Khuyến khích, thu hút nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào lĩnh vực nghiên cứu sản xuất giống, chế biến xuất khẩu các sản phẩm
nhuyễn thể; tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm nhuyễn
thể, tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút nguồn vốn FDI và ODA nhằm
thúc đẩy chế biến và xuất khẩu nhuyễn thể.
6. Về đầu tư
- Xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho phát triển nhuyễn
thể tập trung. Đa dạng hóa hình thức đầu tư để sử dụng hiệu quả nguồn vốn (PPP,
PPC, PPI).
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh
vực:
+ Đầu tư cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
trong sản xuất giống mới, giống sạch bệnh, nâng cao chất lượng giống nuôi.
+ Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống quan trắc
và cảnh báo môi trường các vùng nuôi nhuyễn thể, vùng sản xuất giống tập trung.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổng cục Thủy sản
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch; thông tin thống kê về tình hình sản xuất, tiêu thụ, dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại; rà soát và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
trên cơ sở đề nghị của địa phương, biến động của thị trường và thực tiễn nuôi
nhuyễn thể các tỉnh/thành phố ven biển; thực hiện kiểm tra, tổng hợp thông tin
và định kỳ báo cáo.
- Triển khai xây dựng các đề án, đề xuất các giải
pháp để đáp ứng yêu cầu mục tiêu quy hoạch đề ra.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực
hiện quản lý chất lượng thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, điều kiện cơ sở
sản xuất kinh doanh giống và chất lượng giống nhuyễn thể.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản:
Hướng dẫn, kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất kinh doanh, chất lượng, an toàn thực
phẩm trong chế biến, xuất khẩu sản phẩm nhuyễn thể.
- Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối: Rà
soát, tham mưu ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong chế biến nhuyễn
thể.
- Cục Thú y: Tham mưu xây dựng và kiểm tra giám sát
việc thực hiện các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thú y, phòng
chống bệnh dịch, quản lý thuốc, kiểm dịch giống nhập khẩu và sản xuất trong nước,
các cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi nhuyễn thể theo quy định.
- Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung xây mới các tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia về các nội dung sản xuất giống, nuôi và chế biến sản phẩm
nhuyễn thể đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
- Các đơn vị khác thuộc Bộ căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao phối hợp với Tổng cục Thủy sản để thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
- Xây dựng quy hoạch chi tiết vùng nuôi nhuyễn thể
hàng hóa tập trung của địa phương. Chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy hoạch
được duyệt, định kỳ đánh giá thực hiện quy hoạch để kịp thời điều chỉnh phù hợp
với tình hình thực tế.
- Xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư nuôi các đối tượng
nhuyễn thể theo quy hoạch; lập kế hoạch đầu tư cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng
vùng nuôi để phục vụ cho phát triển nuôi nhuyễn thể ở địa phương.
- Ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa phương để phát triển nuôi nhuyễn thể theo hướng
hàng hóa tập trung.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch và quy chế quản
lý các vùng nuôi tập trung; tổ chức công bố các quy chế để các tổ chức, cá
nhân, đơn vị, địa phương tuân thủ thực hiện; tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc
tuân thủ thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và quy chế quản lý vùng nuôi tập
trung.
- Hỗ trợ thành lập tổ nhóm, Hợp tác xã và hướng dẫn
người dân tham gia, thực hiện các quy định có liên quan để đảm bảo việc nuôi,
khai thác bền vững các vùng nhuyễn thể ở địa phương.
- Quy định thời gian khai thác, kích cỡ, phương thức
khai thác và mùa vụ khai thác nhằm bảo vệ và khai thác hiệu quả, bền vững nguồn
giống tự nhiên.
- Chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch trên địa bàn và cụ thể
hóa trong kế hoạch hàng năm; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch gửi
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
- Tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý nhà
nước về các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhuyễn thể và thực hiện theo quy hoạch.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách thực hiện quy
hoạch và các hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhuyễn thể.
- Phối hợp các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển
trong việc quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nhuyễn thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1628/2011/QĐ-BNN-TCTS ngày 20/7/2011 phê duyệt “Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn
thể hàng hóa tập trung đến năm 2020”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ, Ủy ban nhân
dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Ban cán sự Đảng Bộ;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP ven biển;
- Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội VASEP;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3529/QĐ-BNN-TCTS ngày 25/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
PHỤ LỤC 01: CÁC CHỈ TIÊU
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI NHUYỄN THỂ HÀNG HÓA TẬP TRUNG ĐẾN NĂM 2020
TT
|
CHỈ TIÊU
|
TỔNG
|
Ngao/nghêu
|
Hàu
|
Ốc hương
|
Sò
|
Tu hài
|
Bào ngư
|
Trai ngọc
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
I
|
Vùng ĐBSH
|
12.695
|
200.250
|
9.930
|
186.250
|
2.160
|
12.500
|
85
|
200
|
180
|
390
|
180
|
450
|
80
|
300
|
80
|
160
|
1
|
Quảng Ninh
|
3.775
|
29.110
|
1.220
|
16.120
|
2.105
|
12.000
|
80
|
180
|
150
|
300
|
100
|
200
|
40
|
150
|
80
|
160
|
2
|
Hải Phòng
|
1.340
|
21.200
|
1.140
|
20.230
|
50
|
480
|
|
|
30
|
90
|
80
|
250
|
40
|
150
|
|
|
3
|
Thái Bình
|
4.080
|
88.950
|
4.080
|
88.950
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
4
|
Nam Định
|
2.000
|
35.990
|
1.990
|
35.950
|
5
|
20
|
5
|
20
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
5
|
Ninh Bình
|
1.500
|
25.000
|
1.500
|
25.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
BTB và DHMT
|
5.125
|
32.140
|
2.105
|
24.470
|
235
|
1.610
|
915
|
4.920
|
1.740
|
720
|
10
|
40
|
70
|
280
|
50
|
100
|
6
|
Thanh Hóa
|
1.590
|
17.570
|
1.590
|
17.570
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nghệ An
|
205
|
3.700
|
195
|
3.600
|
10
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hà Tĩnh
|
305
|
3.040
|
300
|
3.000
|
5
|
40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Quảng Bình
|
60
|
440
|
|
|
40
|
360
|
|
|
20
|
80
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Quảng Trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thừa Thiên Huế
|
130
|
780
|
|
|
130
|
780
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Đà Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quảng Nam
|
20
|
300
|
20
|
300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Quảng Ngãi
|
40
|
160
|
|
|
|
|
40
|
160
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Bình Định
|
25
|
120
|
|
|
20
|
100
|
5
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Phú Yên
|
180
|
1.200
|
|
|
10
|
40
|
130
|
1.040
|
20
|
40
|
|
|
20
|
80
|
|
|
17
|
Khánh Hòa
|
820
|
3.970
|
|
|
10
|
130
|
700
|
3.500
|
|
|
10
|
40
|
50
|
200
|
50
|
100
|
18
|
Ninh Thuận
|
100
|
510
|
|
|
10
|
60
|
40
|
200
|
50
|
250
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Bình Thuận
|
1.650
|
350
|
|
|
|
|
|
|
1.650
|
350
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Vùng ĐNB
|
1.170
|
14.460
|
925
|
12.900
|
165
|
1.270
|
-
|
-
|
80
|
290
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
BR Vũng Tàu
|
560
|
5.430
|
325
|
3.900
|
155
|
1.240
|
|
|
80
|
290
|
|
|
|
|
|
|
21
|
TP. Hồ Chí Minh
|
610
|
9.030
|
600
|
9.000
|
10
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Vùng ĐBSCL
|
21.210
|
137.250
|
10.150
|
81.930
|
210
|
2.200
|
-
|
-
|
10.720
|
52.880
|
-
|
-
|
-
|
-
|
130
|
240
|
22
|
Tiền Giang
|
3.400
|
35.400
|
3.400
|
35.400
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Bến Tre
|
5.000
|
37.470
|
3.860
|
27.020
|
90
|
1.000
|
|
|
1.050
|
9.450
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Trà Vinh
|
670
|
5.180
|
610
|
4.880
|
|
|
|
|
60
|
300
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Sóc Trăng
|
1.250
|
6.010
|
850
|
3.930
|
|
|
|
|
400
|
2.080
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Bạc Liêu
|
1.010
|
7.050
|
1.000
|
7.000
|
|
|
|
|
10
|
50
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Cà Mau
|
750
|
5.900
|
430
|
3.700
|
120
|
1.200
|
|
|
200
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Kiên Giang
|
9.130
|
40.240
|
|
|
|
|
|
|
9.000
|
40.000
|
|
|
|
|
130
|
240
|
|
TỔNG
|
40.200
|
384.100
|
23.110
|
305.550
|
2.770
|
17.580
|
1.000
|
5.120
|
12.720
|
54.280
|
190
|
490
|
150
|
580
|
260
|
500
|
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ DỰ ÁN GIỐNG NHUYỄN THỂ GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3529/QĐ-BNN-TCTS ngày 25/8/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Biểu 1: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ DỰ ÁN GIỐNG NHUYỄN THỂ
GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Danh mục dự án Chương
trình giống thủy sản
|
Địa điểm xây dựng
|
Thời gian KC-HT
|
Nhu cầu đầu tư
5 năm 2016-2020
|
Số quyết định
ngày, tháng, năm ban hành
|
TMĐT
|
Tổng số (tất cả
các nguồn vốn)
|
Trong đó: NSNN
|
1
|
Đầu tư xây dựng Trạm nghiên cứu, sản xuất giống
nhuyễn thể thuộc Trung tâm Quốc gia giống hải sản Nam Bộ.
|
Bến Tre
|
2016-2020
|
|
100.000
|
100.000
|
2
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm sản xuất giống Bào ngư
Bạch Long Vỹ, thành phố Hải Phòng.
|
Hải Phòng
|
2016-2020
|
|
100.000
|
100.000
|
3
|
Đầu tư xây dựng Vùng sản xuất Ngao giống tập
trung Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
|
Thái Bình
|
2016-2020
|
|
100.000
|
100.000
|
4
|
Đầu tư xây dựng Vùng sản xuất Ngao giống tập
trung Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
|
Nam Định
|
2016-2020
|
|
100.000
|
100.000
|
5
|
Đầu tư xây dựng Vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập
trung Bến Tre.
|
Bến Tre
|
2016-2020
|
|
100.000
|
100.000
|
6
|
Đầu tư xây dựng Vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập
trung Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang,
|
Kiên Giang
|
|
|
100.000
|
100.000
|
7
|
Hạ tầng vùng sản xuất giống tập trung - Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
|
Vân Đồn, Quảng
Ninh
|
2015-2019
|
2633/QĐ-BNN-CTS
28/10/2011
|
230.316
|
165.319
|
8
|
Cơ sở hạ tầng NTTS tập trung trên biển Quảng
Ninh.
|
Huyện Đầm Hà, Quảng
Ninh
|
|
748/QĐ-BNN-TCTS
14/4/2011
|
60.829
|
51.456
|
Biểu 2: KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
THỦY SẢN 2016-2020
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Đề tài/Dự án
|
Kế hoạch năm
2016
|
Kế hoạch năm
2017
|
Kế hoạch năm
2018
|
Kế hoạch năm
2019
|
Kế hoạch năm
2020
|
1
|
Hoàn thiện các quy trình sản xuất giống ở quy mô
hàng hóa cho các đối tượng nhuyễn thể chủ lực phục vụ cho xuất khẩu.
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
|
2
|
Nghiên cứu phòng và trị bệnh cho các đối tượng
nhuyễn thể nuôi chủ lực
|
1.000
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
2.200
|
3
|
Nghiên cứu phương pháp bảo quản sau thu hoạch,
quy trình công nghệ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ nguyên liệu nhuyễn
thể.
|
200
|
2.000
|
1.000
|
|
|
4
|
Nghiên cứu, nâng cao chất lượng giống thông qua
di truyền, chọn giống, tạo giống đa bội thể.
|
|
1.500
|
|
1.500
|
|
5
|
Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất
thức ăn tươi sống và thức ăn công nghiệp phục vụ sản xuất giống và nuôi các đối
tượng nhuyễn thể chủ lực.
|
1000
|
2.000
|
500
|
|
|
6
|
Chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm
vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ, đảm bảo tiêu chuẩn MSC, ASC
(Aquaculture Steward Cerfiticates) phục vụ cho xuất khẩu.
|
1.500
|
1.500
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
7
|
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thám GIS trong công tác quan trắc và cảnh báo môi trường và xây dựng hệ thống
quan trắc và cảnh báo môi trường phục vụ vùng nuôi nhuyễn thể.
|
200
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
8
|
Xây dựng các khu bảo tồn giống các loài nhuyễn thể
có giá trị kinh tế cao như: bào ngư, ngao/nghêu, tu hài, sò huyết, điệp,....
|
|
2.000
|
2.000
|
|
|
9
|
Xây dựng thương hiệu nhuyễn thể Việt Nam, đánh số
vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
|
500
|
1.200
|
1.200
|
1.000
|
|