BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3509/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN TRỊ, VẬN
HÀNH, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số
24/2011/TT-BTTTT ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quy định
tạm thời quản trị, vận hành, sử dụng phần mềm quản lý xây dựng đề án tại Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Giám đốc Trung tâm Tin học và Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
QUY CHẾ
QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN TRỊ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN
LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3509/QĐ-BKHCN ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định tạm
thời đối với việc quản trị, vận hành, sử dụng phần mềm Quản lý xây dựng Đề án tại
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị,
cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được giao thực hiện các Đề án.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Phần mềm là phần mềm Quản lý xây dựng Đề án tại
Bộ Khoa học và Công nghệ đã được Trung tâm Tin học xây dựng.
2. Đề án là dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết Trung ương; nghị
định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
thông tư; thông tư liên tịch và các văn bản pháp luật khác thuộc chương trình
công tác của Bộ trong Danh mục các Đề án soạn thảo hàng năm do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành và các Đề án bổ sung theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 3. Nguyên tắc quản trị,
vận hành và sử dụng phần mềm
1. Việc quản trị, vận hành phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về công nghệ thông tin.
2. Việc sử dụng phải bảo đảm đúng thẩm quyền được
phân quyền, việc nhập dữ liệu phải đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng thẩm quyền.
Chương II
QUẢN TRỊ, VẬN HÀNH VÀ SỬ
DỤNG PHẦN MỀM
Điều 4. Các loại dữ liệu cần
nhập
1. Nội dung theo kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền ký, phê duyệt.
2. Công việc đã được thực hiện theo thực trạng về
tiến độ thực hiện các Đề án.
3. Nội dung dự thảo văn bản (file .doc) tương ứng
với tiến độ thực hiện.
4. Bút phê chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ
(file .pdf).
5. Văn bản đã được cấp có thẩm quyền ký, ban
hành.
Điều 5. Trách nhiệm của
Trung tâm Tin học
1. Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm quản trị,
vận hành thống nhất phần mềm, bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt. Bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh hệ thống phần mềm theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tập huấn và hướng dẫn sử dụng phần mềm,
xây dựng tài liệu về việc hướng dẫn sử dụng phần mềm cho các đơn vị, cá nhân
tham gia sử dụng.
3. Tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình
sử dụng để chỉnh sửa, hoàn thiện phần mềm.
4. Phân quyền quản trị cho các đơn vị phù hợp với
quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
sự phân quyền việc quản trị của Trung tâm Tin học, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
phối hợp với Trung tâm Tin học thực hiện nhiệm vụ quản trị phần mềm.
2. Nhập dữ liệu theo kế hoạch đã được giao tại
Quyết định phê duyệt Danh mục các Đề án soạn thảo hàng năm của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ và các thời điểm trong kế hoạch do các đơn vị lập theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp trong quá trình thực hiện Đề án có sự
điều chỉnh về các thời điểm cụ thể thực hiện kế hoạch xây dựng Đề án đã được nhập
dữ liệu vào phần mềm Quản lý xây dựng Đề án tại Bộ Khoa học và Công nghệ thì
các thời điểm này chỉ được điều chỉnh khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
3. Nhập nội dung công việc thực hiện theo thực
trạng về tiến độ thực hiện thẩm định các Đề án. Kiểm soát tính đầy đủ của thông
tin do các đơn vị nhập; tổng hợp, đôn đốc các đơn vị thực hiện việc nhập dữ liệu
theo Quy chế này.
4. Thông báo cho đơn vị chịu trách nhiệm xử lý
tiếp theo để thực hiện xử lý và nhập dữ liệu vào phần mềm.
5. Bảo mật về mật khẩu đã được phân quyền quản
trị phần mềm.
Điều 7. Trách nhiệm của các
đơn vị chủ trì thực hiện Đề án
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện các Đề án, gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a) Nhóm Đề án, cụ thể như sau: Luật và nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết
Trung ương; Nghị định và nghị quyết của Chính phủ; Quyết định và chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư; Thông tư liên tịch.
b) Tên Đề án;
c) Mô tả chi tiết Đề án (căn cứ xây dựng, phạm
vi điều chỉnh);
d) Lãnh đạo Bộ phụ trách;
đ) Lãnh đạo đơn vị phụ trách và chuyên viên chịu
trách nhiệm thực hiện Đề án;
e) Thời điểm bắt đầu thực hiện Đề án;
g) Thời điểm cụ thể dự kiến thực hiện tiến trình
xây dựng Đề án cụ thể như sau:
Thời điểm tổ chức soạn thảo; Thời điểm xin ý kiến
các cơ quan liên quan; Thời điểm thẩm định; Thời điểm thẩm tra hồ sơ của Văn
phòng Bộ; Thời điểm hoàn chỉnh dự thảo theo ý kiến thẩm định và thẩm tra của
Văn phòng Bộ; Thời điểm chuyển Tổ thư ký Lãnh đạo Bộ; Thời điểm trình Lãnh đạo
Bộ; Thời điểm Lãnh đạo Bộ phê duyệt nội dung (đối với Đề án từ cấp Thủ tướng
Chính phủ trở lên), ký ban hành (đối với đề án cấp Bộ); Thời điểm chuyển cơ
quan có thẩm quyền (đối với Đề án từ cấp Thủ tướng Chính phủ trở lên hoặc đối với
thông tư liên tịch). Đồng thời xác định rõ các thời điểm cụ thể sau:
- Thời điểm thành lập Ban soạn thảo, Tổ Biên tập
(nếu có theo quy định);
- Thời điểm hoàn thành dự thảo sơ bộ (Dự thảo 0)
trình Lãnh đạo Bộ phụ trách để tổ chức họp Ban soạn thảo, Tổ Biên tập (nếu có
theo quy định), lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ;
- Thời điểm tổ chức họp Ban soạn thảo, Tổ Biên tập
(nếu có theo quy định);
- Thời điểm hoàn thành dự thảo sau khi chỉnh lý
Dự thảo 0 theo ý kiến của Ban soạn thảo, Tổ Biên tập (nếu có theo quy định), lấy
ý kiến các đơn vị trong Bộ để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến (Dự thảo
1).
- Thời điểm hoàn thành dự thảo sau khi chỉnh lý
Dự thảo 1 theo ý kiến của Lãnh đạo Bộ (Dự thảo 2) để đăng tải trên Trang thông
tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
- Thời điểm hoàn thành dự thảo sau khi chỉnh lý
Dự thảo 2 theo ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân (Dự thảo 3) để gửi cơ
quan, đơn vị thẩm định;
- Thời điểm hoàn thành dự thảo sau khi chỉnh lý
Dự thảo 3 theo ý kiến thẩm định trình Lãnh đạo Bộ xem xét: trình Chính phủ xem
xét, quyết định việc trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với dự án luật,
pháp lệnh; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; cho ý kiến đối
với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch (Dự thảo 4);
- Thời điểm hoàn thành dự thảo sau khi chỉnh lý
Dự thảo 4 theo ý kiến của Thành viên Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ
thay mặt Chính phủ ký hoặc uỷ quyền ký trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
(đối với dự án luật, pháp lệnh); trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành (đối
với dự thảo nghị định); sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (đối với
dự thảo quyết định); ý kiến của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước
khi ký ban hành (đối với thông tư và thông tư liên tịch) (Dự thảo 5).
h) Thời điểm kết thúc Đề án;
i) Mức độ ưu tiên (trong chương trình công tác của
Chính phủ, hướng dẫn luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định hoặc chỉ
thị của thủ tướng Chính phủ);
k) Đơn vị chủ trì thực hiện Đề án;
l) Đơn vị phối hợp (đối với Đề án liên tịch);
m) Bộ, ngành chủ trì thực hiện Đề án.
2. Thời gian hoàn thành kế hoạch xây dựng các Đề
án
a) Đối với Đề án đã được giao trước thời điểm có
hiệu lực của Quyết định ban hành Quy chế này nhưng chưa có kế hoạch thực hiện
các Đề án này, đơn vị chủ trì căn cứ vào tình hình thực tiễn, các mốc thời gian
đã được quy định để xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực, kế hoạch thực hiện Đề án phải được gửi về Vụ
Pháp chế.
b) Đối với Đề án được phê duyệt sau thời điểm có
hiệu lực của Quyết định ban hành Quy chế này thì đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Đề án, đơn vị
đề xuất xây dựng Đề án phải có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch thực hiện các Đề
án về Vụ Pháp chế.
c) Kế hoạch thực hiện Đề án quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản này đã được nhập dữ liệu vào phần mềm Quản lý xây dựng Đề án tại
Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ được thay đổi khi có sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
sự phân quyền việc quản trị của Trung tâm Tin học, các đơn vị trực thuộc Bộ có
trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Tin học thực hiện nhiệm vụ quản trị phần mềm.
4. Nhập nội dung công việc theo thực trạng về tiến
độ thực hiện Đề án thuộc trách nhiệm của đơn vị mình tương ứng với các công việc
trong kế hoạch thực hiện Đề án và chịu trách nhiệm về thông tin do đơn vị nhập.
5. Thông báo cho đơn vị chịu trách nhiệm xử lý
tiếp theo để thực hiện xử lý và nhập dữ liệu vào phần mềm.
6. Bảo mật về mật khẩu đã được phân quyền quản
trị phần mềm.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ
1. Nhập dữ liệu
a) Đối với việc thẩm tra Hồ sơ Đề án: Nhập nội
dung công việc theo thời gian thực về việc nhận và trả Hồ sơ Đề án thẩm tra.
b) Đối với Hồ sơ Đề án trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, ký ban hành: Nhập nội dung công việc theo thời gian thực về việc Hồ sơ Đề
án trình Lãnh đạo Bộ của các đơn vị, ngày Tổ thư ký Lãnh đạo Bộ tiếp nhận và trả
Hồ sơ Đề án, ngày ký và nội dung chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ (kèm theo bản scan nội
dung chỉ đạo) và ngày trả Hồ sơ trình.
2. Thông báo cho đơn vị chịu trách nhiệm xử lý
tiếp theo để thực hiện xử lý và nhập dữ liệu vào phần mềm.
3. Bảo mật về mật khẩu đã được phân quyền quản
trị phần mềm.
Điều 9. Trách nhiệm của Tổ
thư ký Lãnh đạo Bộ
1. Tổ thư ký Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm thông
báo cho Phòng Tổng hợp việc tiếp nhận và trả Hồ sơ Đề án trình Lãnh đạo Bộ thuộc
quy trình xử lý công việc của mình để Phòng Tổng hợp cập nhật dữ liệu theo thời
gian thực theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8.
2. Bảo mật về mật khẩu đã được phân quyền quản
trị phần mềm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Trung tâm
Tin học chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ pháp chế, theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp tình hình thực hiện Quy chế này và báo cáo Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu
trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế tới toàn thể cán bộ, công chức của đơn
vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn
đề vướng mắc, các đơn vị, cá nhân phản ánh về Trung tâm Tin học và Vụ Pháp chế
để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.