Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách đối với công tác dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 35/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/11/2011
Ngày có hiệu lực 25/11/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 35/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN QUÂN TỰ VỆ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC-BNV ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán, giám sát cho công tác dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011- 2015);

Căn cứ Nghị quyết số 21/2001/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt Đề án “Tổ chức xây dựng lực lư­­ợng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015”;

Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số: 1834/TTr- BCH ngày 30 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định một số chế độ, chính sách đối với công tác dân quân tự vệ:

1. Khi dân quân được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật Dân quân tự vệ, được hưởng chế độ, chính sách như sau:

a. Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,09 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.

b. Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản hiện hành của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

c. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức.

2. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trong thời gian giữ chức vụ được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng từ ngân sách địa phương. Mức hỗ trợ bằng 75% mức đóng hằng tháng vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.

3. Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,7 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.

4. Trường hợp cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị ốm theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Dân quân tự vệ được trợ cấp tiền ăn. Mức trợ cấp bằng mức tiền ăn ốm hiện hành tại bệnh viện Quân đội của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt nam, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.

5. Dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị tai nạn khi làm nhiệm vụ qui định tại khoản 4, 5, và 6 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ tại nơi làm việc; bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền; bị tai nạn trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở; tai nạn rủi do trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp bằng mức tiền ăn ốm hiện hành tại bệnh viện Quân đội của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt nam, thời gian hưởng không quá 30 ngày cho 1 lần chữa bệnh.

6. Các chế độ chính sách khác đối với dân quân tự vệ không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

7. Thời gian chi trả phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được thực hiện theo quý.

8. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ chính sách quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Luật Dân quân tự vệ.

Thời điểm thực hiện các chế độ, chính sách được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Riêng chế độ chính sách tăng thêm đối với dân quân tự vệ theo qui định của Luật Dân quân tự vệ trong năm 2010, năm 2011 sẽ được thực hiện chi trả khi được Trung ương cấp bổ sung kinh phí cho nội dung này.

Điều 2. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách đối với công tác dân quân tự vệ

1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh

[...]