HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2011/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 05 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN
2011 - 2015”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP
ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân
tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
85/Tr-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Phê duyệt
Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 – 2015 và những
năm tiếp theo; nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và
tiếp thu ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015” với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có
số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, nhất là về chất lượng
chính trị; tổ chức chặt chẽ, rộng khắp; biên chế tinh gọn; trang bị vũ khí phù
hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực;
khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
II. TỔ CHỨC XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG
1. Biên chế quân số đơn vị dân
quân tự vệ thời bình
a) Dân quân tự vệ cơ động: 3.667 chiến
sỹ;
b) Dân quân tự vệ phòng không: 342
chiến sỹ;
c) Dân quân tự vệ pháo binh: 247 chiến
sỹ;
d) Dân quân tự vệ trinh sát: 540 chiến
sỹ;
đ) Dân quân tự vệ thông tin: 477 chiến
sỹ;
e) Dân quân tự vệ y tế: 477 chiến sỹ;
g) Dân quân tự vệ công binh: 234 chiến
sỹ;
h) Dân quân tự vệ phòng hóa: 63 chiến
sỹ;
i) Dân quân tự vệ tại chỗ: 7.278 chiến
sỹ.
2. Biên chế cán bộ dân quân tự vệ
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: 720
cán bộ;
b) Thôn đội trưởng: 1.970 cán bộ;
c) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
cơ sở: 320 cán bộ;
d) Cán bộ quản lý chỉ huy đơn vị dân
quân tự vệ:
Trung đội trưởng: 251 cán bộ;
Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng:
635 cán bộ.
III. ĐÀO TẠO, TẬP
HUẤN CÁN BỘ, HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã
Từ năm 2011 – 2015, Trường Quân sự
tỉnh tổ chức đào tạo 3 khóa trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, mỗi
khóa quân số từ 60 đến 70 người, thời gian 18 tháng theo Thông tư số
117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, Quyết định số 73/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 25 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình
khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở và Quyết định số
860/QĐ-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban
hành Chương trình chi tiết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành
Quân sự cơ sở. Các năm tiếp theo, 3 năm tổ chức 1 khóa, quân số mỗi khóa từ 60
đến 70 người.
2. Tập huấn cán bộ
a) Cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở:
Chương trình cơ bản: 10 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 7 ngày/năm;
b) Cán bộ chính trị Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở:
Chương trình cơ bản: 10 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 5 ngày/năm;
c) Cán bộ trung đội, tiểu đội, khẩu đội
dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh:
Chương trình cơ bản: 10 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 5 ngày/năm;
d) Cán bộ trung đội, tiểu đội dân
quân tự vệ bộ binh, thôn đội trưởng:
Chương trình cơ bản: 07 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 5 ngày/năm;
đ) Cán bộ tổ dân quân tự vệ thông
tin, trinh sát, phòng hóa, y tế:
Chương trình cơ bản: 07 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 5 ngày/năm.
3. Huấn luyện chiến sỹ dân quân tự
vệ
a) Chiến sỹ dân quân tự vệ năm thứ nhất:
15 ngày/năm;
b) Chiến sỹ dân quân tự vệ cơ động từ
năm thứ 2 đến năm thứ 4:
Chương trình cơ bản: 12 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 5 ngày/năm;
c) Chiến sỹ dân quân tự vệ tại chỗ:
Chương trình cơ bản: 7 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 3 ngày/năm;
d) Chiến sỹ dân quân tự vệ phòng
không, pháo binh, trinh sát, công binh, thông tin, phòng hóa, y tế:
Chương trình cơ bản: 12 ngày/năm;
Chương trình nâng cao: 5 ngày/năm.
Điều 2. Quyết định
mức phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng dân quân tự vệ, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong
thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Mức hỗ trợ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng từ ngân sách địa phương cho Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã bằng 75% mức đóng hàng tháng vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
theo quy định của pháp luật.
2. Mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội
trưởng là 0,7 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
3. Mức trợ cấp ngày công lao động của
dân quân là 0,09 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
4. Mức hỗ trợ tiền ăn của dân quân
khi làm nhiệm vụ bằng mức hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh phục vụ có thời hạn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị
định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
5. Mức trợ cấp ngày công lao động
tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hoàn chỉnh Đề
án, xây dựng giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Quy định cụ thể
về việc phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện các chế độ chính sách đối với dân quân
tự vệ cho từng cấp ngân sách địa phương.
3. Quy định cụ thể
việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ theo phân cấp của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Bố trí kinh
phí thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; riêng
năm 2011, giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chi trả kịp thời chế
độ tăng thêm cho dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ khi được Trung ương cấp
bổ sung kinh phí.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và
các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII - Kỳ họp thứ 02 thông qua ngày 05 tháng 8 năm
2011./.