THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
35/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 385/TTr-BGTVT ngày 19 tháng
11 năm 2008 về Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông
vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
- Giao thông vận tải là một bộ
phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát
triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Phát huy tối đa lợi thế về vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển, để
phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội.
- Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông một cách đồng bộ, hợp lý; kết hợp phát triển từng bước vững chắc với
những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên
hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị
và nông thôn trên phạm vi toàn quốc, đồng thời coi trọng công tác bảo trì, đảm
bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
- Phát triển vận tải theo hướng
hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường
và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận
tải đa phương thức và logistics.
- Kết hợp đầu tư mới với cải tạo,
nâng cấp, đầu tư theo chiều sâu phát huy hiệu quả của các cơ sở công nghiệp
giao thông vận tải hiện có, nhanh chóng đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại
có tỷ lệ nội địa hóa cao, đặc biệt là trong lĩnh vực đóng tàu, chế tạo ô tô và
đầu máy toa xe để sử dụng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển hệ thống giao thông
vận tải đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống giao thông vận tải trong nước để
chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
- Nhanh chóng phát triển phương
thức vận tải nhanh, khối lượng lớn (vận tải bánh sắt) đối với các đô thị lớn
(trước mắt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh); phát triển vận tải ở các
đô thị theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính, đảm bảo hiện đại, an
toàn, tiện lợi; phát triển hệ thống giao thông tĩnh và giao thông tiếp cận cho
người khuyết tật; kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết
ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Phát triển mạnh giao thông vận
tải địa phương, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp
– nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải địa phương với mạng giao
thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt và chi phí vận tải hợp lý,
phù hợp với đa số người dân.
- Xã hội hóa việc đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn
lực trong nước, để đầu tư phát triển giao thông vận tải. Người sử dụng kết cấu
hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
- Dành quỹ đất hợp lý để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Quy
hoạch đất sử dụng cho kết cấu hạ tầng giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp
chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa phương.
II. CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Định hướng phát triển giao
thông vận tải đến năm 2020
Đến năm 2020, hệ thống giao
thông vận tải nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức
tăng trưởng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế
tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường. Về
tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các
phương thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính
có khối lượng lớn.
Đường bộ: hệ thống quốc lộ
và đường tỉnh phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các
quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc. Các tuyến
đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Thành lập Quỹ
bảo trì đường bộ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho công tác bảo trì hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Đường sắt: hoàn thành cải
tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt
quốc gia và khu vực đạt tốc độ 120km/h; xây dựng mới các tuyến đường sắt cao tốc
và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam tốc
độ 350 km/h. Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh sắt tại các đô thị,
đường sắt nội – ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải hành khách công cộng, trước
mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Đường biển: phát triển hệ
thống cảng biển quốc gia, bao gồm cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong, các
cảng cửa ngõ quốc tế, các bến cảng nước sâu tại ba vùng kinh tế trọng điểm có
khả năng tiếp nhận các tàu container thế hệ mới, các cảng tổng hợp, cảng chuyên
dùng, cảng hành khách đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc
tế. Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm bến cảng, luồng
vào cảng, giao thông đến cảng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau cảng.
Đường thủy nội địa: hoàn
thành nâng cấp các tuyến thủy nội địa chính đạt cấp kỹ thuật quy định; tập
trung cải tạo, chỉnh trị một số đoạn tuyến quan trọng; tăng chiều dài các đoạn,
tuyến sông được quản lý khai thác. Đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới
các cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách, đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long.
Hàng không: hoàn thành việc
nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cảng hàng không đạt tiêu chuẩn quốc tế; tập
trung đầu tư các cảng hàng không quốc tế trong khu vực Thủ đô Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu, triển khai đầu tư các cảng hàng không quốc tế mới
với quy mô và chất lượng phục vụ ngang tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn
trong khu vực. Đưa năng lực khai thác các cảng hàng không lên 3,0 ÷ 3,5 lần vào
năm 2020.
Giao thông đô thị: phát
triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; đảm
bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16 – 26%. Đối với các thành phố lớn,
phát triển mạnh hệ thống xe buýt; nhanh chóng đầu tư xây dựng các tuyến vận tải
công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao và tàu điện ngầm tại Thủ đô Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh để đạt tỷ lệ đảm nhận hành khách công cộng 35 ÷ 45%.
Giao thông nông thôn: phát
triển đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao thông cơ giới tới tất cả
trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải
nhựa đạt 60 ÷ 80%. Chú trọng phát triển giao thông đường thủy nội địa, đặc biệt
ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Công nghiệp tàu thủy: đóng
mới tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT; sửa chữa tàu biển trọng tải tới 400.000
DWT; đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu; phấn đấu nâng tỷ lệ nội
địa hóa lên 70%.
Công nghiệp ô tô và xe máy
thi công: phối hợp với các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa
chất… để hình thành ngành công nghiệp ô tô, xe máy thi công; tăng nhanh tỷ lệ nội
địa hóa đạt trên 60%. Tập trung lắp ráp chế tạo xe khách, xe ô tô buýt, xe tải
nặng, xe tải nông dụng và một số chủng loại xe máy thi công bảo đảm cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu để có sản phẩm xe ô tô mang thương hiệu
Việt Nam, đủ sức cạnh tranh quốc tế.
Công nghiệp đường sắt: đóng
mới các loại toa xe khách và hàng hiện đại, đủ tiện nghi và đa dạng về chủng loại
để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Chế tạo một số phụ tùng, linh kiện và lắp
ráp được các loại đầu máy hiện đại.
Công nghiệp hàng không: tăng
cường năng lực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, động cơ máy bay và các trang thiết
bị chuyên ngành, đến năm 2020 đảm bảo tự chủ trong việc cung cấp dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa máy bay cho các hãng hàng không trong nước, tiến tới mở rộng dịch vụ
cho các hãng hàng không nước ngoài; hợp tác chế tạo từng phần máy bay, phụ tùng
máy bay và các trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030 sẽ cơ bản hoàn thiện
mạng lưới giao thông vận tải trong cả nước cũng như các hành lang giao thông đối
ngoại. Chất lượng vận tải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế: êm thuận, nhanh
chóng, an toàn và kết nối hợp lý giữa các phương thức vận tải, nhất là các điểm
chuyển tải hành khách đường dài với vận tải hành khách tại các đô thị.
Cơ bản hoàn thành xây dựng các
tuyến đường bộ, đường sắt cao tốc Bắc – Nam. Hệ thống đường bộ, đường sắt Việt
Nam đồng bộ với tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối thuận lợi với hệ thống đường bộ
ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng và đường sắt xuyên Á.
Hệ thống cảng biển đáp ứng tốt
nhu cầu thông qua về hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa, trong đó cảng trung
chuyển quốc tế Vân Phong đã bước vào giai đoạn khai thác hiệu quả, các cảng cửa
ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm gắn liền với hệ thống trung tâm
phân phối hàng hóa, hệ thống giao thông kết nối đảm bảo tạo thành mạng lưới cơ
sở hạ tầng logistics hiện đại, hiệu quả ngang tầm với các nước trong khu vực.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
mạng lưới cảng hàng không trong cả nước với quy mô hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc
tế; cảng hàng không quốc tế Long Thành có vai trò và quy mô ngang tầm với các cảng
hàng không quốc tế lớn trong khu vực.
Phát triển giao thông đô thị
theo quan điểm: “Nhìn xa, hướng tới văn minh, hiện đại; nhanh chóng thu hẹp khoảng
cách so với thủ đô của các nước khác”. Từng bước xây dựng các tuyến vận tải hành
khách khối lượng lớn tại các đô thị loại I. Phát triển vận tải hành khách có khối
lượng lớn đi trên cao và đi ngầm tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để
đảm bảo tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại hai thành phố này đạt 50 ÷ 55%.
3. Mục tiêu phát triển đến
năm 2020
a) Về vận tải
- Phát triển hợp lý các phương
thức vận tải
+ Vận tải đường bộ chủ yếu đảm
nhận việc gom hàng, tạo chân hàng, vận chuyển hàng hóa, hành khách với cự ly ngắn
và trung bình.
+ Vận tải đường sắt chủ yếu đảm
nhận vận tải hàng hóa, hành khách đường dài, cự ly trung bình, khối lượng lớn,
vận tải hành khách giữa các thành phố, khu đô thị và vận tải hành khách công cộng
tại các thành phố lớn.
+ Vận tải đường biển chủ yếu đảm
nhận vận chuyển hàng hóa viễn dương, các tuyến ven biển, nhất là vận tải Bắc –
Nam, vận tải than nhập khẩu phục vụ các nhà máy nhiệt điện, vận chuyển dầu thô
phục vụ các nhà máy lọc hóa dầu. Nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu lên 25 ÷ 35%. Phát triển tuyến vận tải hành khách ven biển, hải đảo.
+ Vận tải thủy nội địa chủ yếu đảm
nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (than, ximăng, phân bón, vật liệu xây dựng
…) với chi phí thấp, hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vụ
nông nghiệp và nông thôn.
+ Vận tải hàng không chủ yếu đảm
nhận vận tải hành khách đường dài, quốc tế và hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Phát triển vận tải hàng không trở thành phương thức vận tải an toàn, phổ thông
và thuận tiện theo hướng thị trường mở, gắn liền với thị trường vận tải hàng
không khu vực và thế giới; mở mới các tuyến bay quốc tế tầm trung và xa, tăng tỷ
lệ đảm nhận vận chuyển hành khách quốc tế đi/đến Việt Nam của các hãng hàng
không trong nước.
- Phát triển phương tiện vận tải
Đường bộ: phát triển
phương tiện vận tải cơ giới phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và môi trường, phù hợp với chủng loại hàng hóa
và đối tượng hành khách. Từng bước hạn chế tốc độ tăng lượng xe máy và kiểm
soát sự gia tăng lượng ô tô con cá nhân ở các thành phố lớn. Đến năm 2020, toàn
quốc có khoảng 2,8 ÷ 3 triệu xe ô tô các loại, trong đó xe ô tô con 1,5 triệu
chiếc, xe ô tô khách 0,5 triệu chiếc, xe ô tô tải 0,8 triệu chiếc.
Đường sắt: phát triển
phương tiện vận tải đường sắt theo hướng chuyên dùng cao với cơ cấu hợp lý; đổi
mới sức kéo và sức chở theo hướng hiện đại, giảm chi phí, hạ giá thành, chú trọng
phát triển các đoàn tàu tốc độ cao; áp dụng công nghệ tiên tiến trong vận tải
và đóng mới phương tiện nhằm nâng cao tốc độ chạy tàu. Đến năm 2020, đường sắt
Việt Nam có khoảng 1.100 ÷ 1200 đầu máy và 50.000 ÷ 53.000 toa xe các loại,
trong đó có 4.000 ÷ 5.000 toa xe khách.
Đường biển: chú trọng
phát triển các loại tàu chuyên dùng như tàu container, tàu hàng rời cỡ lớn, tàu
dầu, tàu khí hóa lỏng, tàu Lash … trẻ hóa đội tàu biển đạt độ tuổi bình quân 12
năm vào năm 2020. Nghiên cứu phát triển tàu chở khách cao tốc ven biển và tàu
khách du lịch. Đến năm 2020 đội tàu quốc gia có tổng trọng tải là 12 ÷ 14 triệu
DWT.
Đường thủy nội địa: khu vực
đồng bằng sông Hồng, sử dụng đoàn tàu kéo đẩy từ 1.200 ÷ 1.600T, tàu tự hành đến
500T, tàu khách 50 ÷ 120 ghế; khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng tàu kéo
đẩy 600 ÷ 1.200T, tàu tự hành loại đến 500T và tàu khách đến 30 ÷ 100 ghế. Đối
với các tuyến ven biển ngắn, sử dụng tàu tự hành 500 ÷ 1.200T. Phát triển các
phương tiện vận tải chuyên dùng (container, xi măng rời, xăng dầu…). Đến năm
2020, đội tàu thủy nội địa có tổng trọng tải 10 ÷ 12 triệu tấn, tổng sức kéo 12
÷ 13 triệu CV, tổng sức chở 0,8 ÷ 1 triệu ghế khách.
Hàng không: máy bay vận tải
hành khách tầm ngắn sử dụng các loại từ 65 ÷ 80 ghế và từ 150 ÷ 200 ghế; máy
bay tầm trung sử dụng các loại từ 250 ÷ 350 ghế; máy bay tầm xa sử dụng các loại
trên 300 ghế. Phát triển các loại máy bay chở hàng phù hợp. Sử dụng các loại
máy bay trực thăng, máy bay cánh bằng loại nhỏ chuyên dùng cho các hoạt động
bay ta xi, tìm kiếm cứu nạn. Đến năm 2020 đội tàu bay quốc gia có khoảng 140 ÷
150 chiếc các loại.
b) Về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông
Trục dọc Bắc – Nam
Hoàn thành nâng cấp và mở rộng
Quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn; nối thông và nâng cấp toàn tuyến đường
Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Đất Mũi; xây dựng đường bộ cao tốc Bắc – Nam, đường
bộ ven biển; hoàn thành nâng cấp đường sắt Thống Nhất, đạt cấp tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia và khu vực. Triển khai xây dựng đường sắt cao tốc Bắc – Nam.
Phát triển tuyến vận tải hành khách Bắc – Nam trên biển.
Khu vực phía Bắc
Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông khu vực phía Bắc với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập
trung vào các nhiệm vụ sau:
Xây dựng mới các tuyến đường bộ
cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc và
các đoạn tuyến thuộc đường bộ cao tốc Bắc – Nam, một số tuyến hướng tâm có lưu
lượng vận tải lớn và các tuyến vành đai vùng Thủ đô Hà Nội. Nối thông và nâng cấp
toàn bộ các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, đường bộ ven biển; hoàn
thành xây dựng tuyến vành đai biên giới; hoàn thành xây dựng các đoạn tránh ngập
khi xây dựng thủy điện Sơn La; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật
các tuyến quốc lộ còn lại.
Xây dựng mới đường sắt cao tốc
Hà Nội – Vinh thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam. Xây dựng mới các tuyến
đường sắt tốc độ cao thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam –
Trung Quốc, các tuyến nối đến cảng biển, các khu kinh tế lớn và đưa vào cấp các
tuyến đường sắt hiện có.
Hoàn thành mở rộng các cảng biển
khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh; xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện tiếp nhận
tàu có trọng đến 80.000 DWT; ưu tiên phát triển các bến container và các bến cảng
chuyên dùng; xây dựng cảng khách tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật,
đảm bảo chạy tàu 24/24h các tuyến đường thủy nội địa quan trọng: nâng cấp, mở rộng
một số cảng chính như: Ninh Bình – Ninh Phúc, Đa Phúc, Việt Trì, Hòa Bình. Xây
dựng mới cảng container Phù Đổng; xây dựng các cảng khách đầu mối tại Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh. Cảng Hà Nội được nghiên cứu chuyển đổi công năng theo hướng
chủ yếu phục vụ du lịch, kết hợp bốc dỡ hàng sạch.
Tiếp tục phát triển các cảng
hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi; nâng cấp các cảng hàng không Điện Biên, Nà
Sản. Xây dựng mới các cảng hàng không Quảng Ninh, Lào Cai.
Khu vực miền Trung – Tây
Nguyên
Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông khu vực miền Trung – Tây Nguyên với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc
thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam. Nâng cấp, xây dựng các đường thuộc hàng
lang kinh tế Đông – Tây và các đường ngang nối vùng duyên hải với các tỉnh Tây
Nguyên, nối các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và
Campuchia; nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven biển; đưa vào đúng cấp kỹ
thuật các tuyến quốc lộ còn lại. Xây dựng đường hành lang biên giới và hệ thống
đường phía Tây các tỉnh miền Trung từ Thanh Hóa đến Quảng Nam; xây dựng đường
Trường Sơn Đông từ Đà Nẵng đến Lâm Đồng.
Xây dựng đoạn đường sắt cao tốc
thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường sắt Vũng Áng – Cha Lo (Mụ Giạ) và
đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên. Xây dựng tuyến đường sắt phục vụ khai thác
và sản xuất alumin – nhôm tại các tỉnh Tây Nguyên và nối Tây Nguyên với cảng biển.
Hoàn thành việc đầu tư xây dựng
và đưa vào khai thác 2 bến khởi động cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong tạo tiền
đề xây dựng cảng trung chuyển quốc tế có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Tiếp tục
xây dựng, nâng cấp và mở rộng các cảng: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Đà Nẵng,
Dung Quất, Quy Nhơn; xây dựng các cảng chuyên dụng phục vụ cho các nhà máy nhiệt
điện, xuất khẩu alumin. Lựa chọn và xây dựng bến cảng khách quốc tế tại khu vực
Huế - Đà Nẵng, Nha Trang.
Chỉnh trị và nâng cấp một số đoạn
tuyến sông quan trọng; chú trọng tăng chiều dài các đoạn sông được quản lý, khai
thác.
Phát triển các cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng, Phú Bài, Cam Ranh; tiếp tục nâng cấp cảng hàng không Chu Lai
thành cảng hàng không trung chuyển hàng hóa quốc tế của khu vực; nâng cấp, mở rộng
các cảng hàng không Vinh, Đồng Hới, Phù Cát, Tuy Hòa, Liên Khương, Pleiku, Buôn
Ma Thuột đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với sân bay nội địa; phát triển cảng Liên
Khương thành cảng hàng không quốc tế khi có đủ điều kiện.
Khu vực phía Nam
Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông khu vực phía Nam với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tập
trung vào các nhiệm vụ sau:
Xây dựng các đoạn tuyến đường bộ
cao tốc thuộc đường bộ cao tốc Bắc – Nam, các tuyến cao tốc từ thành phố Hồ Chí
Minh đi các tỉnh, thành và các đường vành đai thuộc khu vực thành phố Hồ Chí
Minh; nâng cấp và xây dựng mới các trục dọc chính, nối thông và nâng cấp tuyến
đường bộ ven biển; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc
lộ còn lại.
Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật,
đảm bảo chạy tàu 24/24h các tuyến đường thủy chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh
đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Nâng cấp tuyến duyên hải ven biển thành phố Hồ Chí
Minh – Bến Tre – Trà Vinh – Sóc Trăng – Cà Mau; xây dựng và nâng cấp các cảng
thủy nội địa hàng hóa và hành khách.
Xây dựng đường sắt cao tốc thành
phố Hồ Chí Minh – Nha Trang (thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam), đường sắt
Biên Hòa – Vũng Tàu; xây dựng đường sắt Dĩ An – Lộc Ninh để nối với đường sắt
xuyên Á. Xây dựng đường sắt thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng 4
cụm cảng biển khu vực Đông Nam Bộ:
- Cụm cảng Cái Mép, Bến Đình Sao
Mai – Vũng Tàu: có vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam;
- Cụm cảng thành phố Hồ Chí
Minh: gồm các khu cảng Hiệp Phước tiếp nhận tàu đến 50.000 DWT, khu cảng Cát
Lái tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT và khu cảng Sài Gòn, Nhà Bè tiếp nhận tàu đến
20.000 DWT. Hoàn thành kế hoạch di dời các cảng nội đô ra khu vực Cát Lái, Hiệp
Phước và Cái Mép, Thị Vải; chuyển đổi công năng cảng Sài Gòn phù hợp với quy hoạch
của Thành phố;
- Cụm cảng Đồng Nai: bao gồm các
khu cảng Đồng Nai, Phú hữu – Nhơn Trạch, Phước An – Gò Dầu;
- Cụm cảng Bà Rịa – Vũng Tàu:
bao gồm các khu Mỹ Xuân – Phú Mỹ, khu sông Dinh – Vũng Tàu.
Xây dựng luồng tàu mới vào sông
Hậu qua kênh Quan Chánh Bố cho tàu trọng tải 10.000 DWT đầy tải và tàu 20.000
DWT giảm tải gắn với việc mở rộng, nâng cấp cụm cảng Cần Thơ – Cái Cui trở
thành cụm cảng đầu mối khu vực miền Tây Nam Bộ.
Đầu tư xây dựng cảng hàng không
quốc tế Long Thành để trở thành cảng trung chuyển hành khách, hàng hóa có sức cạnh
tranh trong khu vực; tiếp tục phát triển cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
nhằm đảm bảo vai trò hỗ trợ trong khai thác đối với cảng hàng không quốc tế
Long Thành. Tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp cảng hàng không quốc tế Cần Thơ,
Phú Quốc; xây dựng cảng hàng không Vũng Tàu phục vụ bay dịch vụ và hoạt động
hàng không chung; nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không Cà Mau, Rạch Giá, Côn Đảo.
c) Về phát triển giao thông vận
tải đô thị
- Ưu tiên phát triển vận tải
hành khách công cộng, đặc biệt là các phương thức vận tải hành khách công cộng
nhanh, khối lượng lớn. Kiểm soát sự phát triển của xe máy, xe ô tô con cá nhân,
đặc biệt ở Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Thực hiện một số dự án đường sắt
đô thị trên cao hoặc ngầm tại Thủ đô Hà Nội (Ngọc Hồi – Yên Viên, Như Quỳnh; Nội
Bài – Thượng Đình; Cát Linh – Thượng Đình – Ba La; Nhổn – ga Hà Nội – Hoàng
Mai; Đông Anh – Mê Linh; Nam Hà Tây – Hòa Lạc) và thành phố Hồ Chí Minh (Bến
Thành – Suối Tiên; Bến xe Tây Ninh – Thủ Thiêm; Quốc lộ 13 – Cây Gõ; Cầu Bến
Cát – Nguyễn Văn Linh; bến xe Cần Guộc mới – cầu Sài Gòn; Bà Quẹo – vòng xoay
Phú Lâm);
- Tổ chức quản lý giao thông đô
thị một cách khoa học, sử dụng công nghệ và các trang thiết bị hiện đại như tín
hiệu, đài điều khiển, hệ thống camera, hệ thống giao thông thông minh (ITS)… đảm
bảo giao thông thông suốt, an toàn và bảo vệ môi trường. Nâng cấp, mở rộng hai
trung tâm điều khiển giao thông của Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và đầu
tư các trung tâm tương tự ở các đô thị khác khi có nhu cầu.
d) Về phát triển giao thông nông
thôn
- Duy trì, củng cố và nâng cấp mạng
lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông
thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Cải tạo và
xây dựng hệ thống cầu, cống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Hoàn thành mở đường mới đến
trung tâm các xã, cụm xã chưa có đường, các nông, lâm trường, các điểm công
nghiệp. Tiếp tục xây dựng hệ thống đường liên thôn, xã tạo thành mạng lưới giao
thông nông thôn liên hoàn; gắn kết mạng lưới giao thông nông thôn với mạng lưới
giao thông quốc gia. Từng bước xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các
giao cắt giữa đường cao tốc, quốc lộ và đường địa phương, đảm bảo an toàn giao
thông;
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu, kết
cấu và cấu kiện lắp ráp tại chỗ phù hợp với điều kiện và khí hậu của từng vùng;
- Sử dụng hợp lý phương tiện vận
tải truyền thông, phát triển phương tiện cơ giới nhỏ phù hợp với điều kiện kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn và phù hợp với mức sống của đa số người dân.
đ) Về đảm bảo an toàn giao thông
- Kiềm chế tai nạn giao thông,
phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và
số người bị thương;
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
kiện toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông từ trung ương đến địa phương hướng
tới đảm bảo trật tự an toàn giao thông một cách bền vững;
- Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi
hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông phải đảm bảo hành lang an toàn, phải được thẩm định về an toàn
giao thông gắn với việc xây dựng các nút giao, cống dân sinh và xử lý điểm đen
trên tuyến;
- Nâng cao chất lượng đào tạo,
sát hạch và quản lý người điều khiển phương tiện vận tải; chất lượng kiểm định
phương tiện cơ giới.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu
nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.
e) Về phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường trong giao thông vận tải
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn, văn
bản hướng dẫn, các quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp
luật về bảo vệ môi trường;
- Nâng cao chất lượng giám sát
và quản lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và đánh giá tác động môi
trường từ khâu lập dự án đầu tư. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định
bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp
giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;
- Các công trình giao thông và
phương tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phù hợp với các
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
III. CÁC GIẢI
PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Giải pháp, chính sách phát
triển vận tải
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; thành lập tập đoàn
vận tải có vốn của Nhà nước để phục vụ các tuyến có nhu cầu vận tải lớn như tuyến
Bắc – Nam, vận tải hành khách công cộng đô thị, vận tải phục vụ vùng sâu, vùng
xa, vùng hải đảo và các nhiệm vụ đột xuất khác khi cần thiết.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận
tải hành khách công cộng và vận tải phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn với nhiều hình thức như: ưu đãi tín dụng, ưu đãi sau đầu tư mua sắm phương
tiện hoặc trợ giá. Khuyến khích sử dụng phương tiện lắp ráp trong nước để vận
chuyển hành khách công cộng bằng các hình thức như bán trả chậm, bán trả góp,
có chính sách ưu đãi trong việc nhập khẩu phụ tùng, thiết bị mà trong nước chưa
sản xuất được…
- Xây dựng hệ thống giá cước,
phí hợp lý giữa các phương thức vận tải để Nhà nước làm công cụ điều tiết vĩ
mô.
- Phát triển đa dạng các loại
hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, an
toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức
và dịch vụ logistics trong vận tải hàng hóa.
2. Giải pháp, chính sách tạo
vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
- Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ
tầng giao thông bằng ngân sách nhà nước hàng năm đạt 3,5 ÷ 4,5% GDP.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực,
chú trọng nguồn nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi
thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông, đặc biệt là đầu tư theo hình thức PPP, BOT, BT, BTO… trong và ngoài nước.
Áp dụng hình thức Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông cho các
đơn vị, cá nhân thuê khai thác để có vốn bảo trì hoặc đầu tư vào các công trình
khác.
- Nhanh chóng triển khai thành lập
Quỹ bảo trì và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trước hết là Quỹ bảo
trì đường bộ. Đưa công tác bảo trì đường theo kế hoạch thành một nhiệm vụ không
thể thiếu trong phát triển giao thông nông thôn, thực hiện cam kết bảo trì cho
các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn.
- Nhanh chóng xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị hiện đại, ưu tiên xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông phục vụ vận tải hành khách công cộng với khối lượng lớn và hệ thống giao
thông tĩnh để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông và hạn chế ô nhiễm môi
trường tại các thành phố lớn, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
- Chú trọng tạo quỹ đất hợp lý
cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; kết hợp phát triển hợp lý các mô hình vận tải hành khách công cộng
mặt đất, đi ngầm và trên cao để sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả; quy hoạch
phân bố lại không gian đô thị để tạo thêm quỹ đất cho phát triển giao thông đô
thị.
- Xây dựng, thực hiện quy hoạch
phát triển giao thông vận tải cấp huyện, xã để đảm bảo phát triển giao thông
nông thôn có kế hoạch, hài hòa, hợp lý và gắn kết được với hệ thống giao thông
vận tải quốc gia. Kiện toàn tổ chức và hoàn thiện thể chế quản lý đối với giao
thông nông thôn.
- Đổi mới phương tiện về chất lượng
và chủng loại phù hợp với yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên các tuyến vận
tải và điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra định kỳ chất lượng phương tiện và chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là đối
với vận tải hành khách. Phát triển các tổ chức, hiệp hội bảo vệ quyền lợi khách
hàng.
3. Giải pháp, chính sách phát
triển công nghiệp giao thông vận tải
- Khuyến khích và tạo mọi điều
kiện để các doanh nghiệp công nghiệp giao thông vận tải mở rộng liên doanh,
liên kết trong và ngoài nước để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi
kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và thực hiện lộ trình nội địa hóa.
- Thành lập các công ty thuê mua
tài chính có sự bảo lãnh của Nhà nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp
cận, sử dụng các nguồn tài chính, công nghệ, phương tiện kỹ thuật mới.
4. Giải pháp, chính sách về hội
nhập và cạnh tranh quốc tế
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng giao thông đối ngoại và phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước trong khu vực và thế giới. Ưu tiên vốn và nguồn
lực để phát triển đội tàu biển và máy bay hiện đại đồng thời nâng cao chất lượng,
tiêu chuẩn dịch vụ để đảm bảo sức cạnh tranh quốc tế.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hệ
thống pháp luật, thể chế, chính sách cho phù hợp với các quy định của Tổ chức
Thương mại thế giới và các tổ chức hợp tác quốc tế khác mà Việt Nam là thành
viên.
5. Giải pháp, chính sách đổi
mới tổ chức quản lý, cải cách hành chính
- Sắp xếp lại các đơn vị quản lý
theo mô hình chức năng, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà
nước với quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển mô hình tập
đoàn kinh tế trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Đổi mới quản lý hành chính
trong lĩnh vực giao thông vận tải bằng phương pháp ứng dụng tin học và tiêu chuẩn
quốc tế (ISO); tăng cường công tác quản lý quy hoạch giao thông vận tải.
6. Giải pháp, chính sách áp dụng
khoa học – công nghệ mới
- Xây dựng và hoàn thiện các
tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, quy phạm … trong các lĩnh vực khảo sát, thiết
kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì, vật liệu, công nghệ được sử dụng trong ngành
giao thông vận tải. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới.
- Hiện đại hóa phương tiện vận tải,
thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải
đa phương thức và dịch vụ logistics.
- Áp dụng công nghệ thông tin
vào quản lý, điều hành và khai thác.
- Nâng cao năng lực các Viện
nghiên cứu, các trung tâm thí nghiệm, thử nghiệm trong ngành giao thông vận tải…
7. Giải pháp, chính sách phát
triển nguồn nhân lực
- Mở rộng các hình thức đào tạo,
đào tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển
dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
- Có chính sách tiền lương và
các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của
ngành giao thông vận tải, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông ở các vùng sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm…
- Cần có sự đầu tư tập trung
nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt
là đào tạo phi công, sĩ quan, thuyền viên để nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
Tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với
các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển giao thông vận tải
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”; định kỳ cập nhật, đề xuất, điều chỉnh
cho phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược phát triển giao thông vận tải, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của ngành và địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|