Quyết định 3603/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 3603/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/11/2011
Ngày có hiệu lực 09/11/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3603/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học; Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen;

Căn cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 227/TTr- STNMT ngày 26/10/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát đến năm 2020: Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; quản lý an toàn sinh học một cách có hiệu quả để bảo vệ sức khỏe nhân dân, môi trường và đa dạng sinh học. Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật quản lý đa dạng sinh học và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh. Phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, nhạy cảm đã bị phá hủy, suy giảm.

Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2015: Lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; duy trì và xây dựng các kế hoạch cụ thể để phát triển hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển các loài kinh tế, loài nguy cấp, quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và thế giới; trong đó bao gồm: bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng, đồi; bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước và biển; bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp; sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học.

2. Các nhiệm vụ chủ yếu

a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học chung trên toàn tỉnh:

- Tập hợp các thông tin về đa dạng sinh học đã được nghiên cứu; sử dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh; chủ động kết xuất cơ sở dữ liệu từ nhiều ngành, nhiều công trình khác nhau từ các cơ quan quản lý;

- Điều tra, khảo sát bổ sung và đánh giá, phân loại các giá trị của đa dạng sinh học làm tiền đề cho sự phát triển bền vững tài nguyên, kinh tế xã hội và an toàn sinh học. Điều tra, đánh giá và đề xuất các nhóm giải pháp phòng trừ các loài sinh vật ngoại lai, sinh vật ngoại lai xâm hại và an toàn sinh học ở địa bàn tỉnh;

- Nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp, các chương trình sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học phục vụ cho phát triển nông lâm ngư nghiệp, du lịch sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu.

b) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học ở hệ sinh thái rừng, đồi:

- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đối với hệ sinh thái rừng, đồi thông qua điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, triển khai áp dụng các mô hình quản lý rừng bền vững; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án trồng rừng, đặc biệt tập trung vào các khu rừng đầu nguồn đã bị suy thoái và các hệ sinh thái nhạy cảm; áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong bảo vệ đa dạng sinh học; xây dựng hành lang đa dạng sinh học giữa các khu bảo tồn và bảo tồn trang trại phù hợp với điều kiện ở tỉnh;

- Phát triển các hình thức bảo tồn nguyên chỗ, chuyển chỗ, đặc biệt đối với các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm; chú trọng nhân nuôi và gieo trồng một số loài động vật, thực vật quý, hiếm, có giá trị kinh tế xã hội cao; tổ chức điều tra, khảo sát các loài nguy cấp, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung các vào các khu bảo tồn; đồng thời xây dựng các Vườn thực vật và Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã để thực hiện tốt công tác bảo tồn chuyển chỗ.

c) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước:

- Xây dựng, phát triển và quản lý các vùng đất ngập nước và biển: Lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học vùng các vùng đất ngập nước và biển trên địa bàn tỉnh; thực hiện các kế hoạch cấp tỉnh về quản lý tổng hợp dải ven biển trên cơ sở Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; xây dựng các mô hình đồng quản lý bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng làm cơ sở để nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng cơ chế giao quyền khai thác, quản lý, sử dụng các vùng đất ngập nước ven biển; xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho từng khu bảo tồn, các khu cần bảo vệ, các mô hình bảo tồn được xác định; thành lập Khu bảo tồn nước ngọt hồ Phú Ninh;

- Phục hồi và phát triển các hệ sinh thái đất ngập nước và biển: Điều tra, khảo sát bổ sung phục lập dự án đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn; xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi và phát triển các khu rừng ngập mặn có tầm quan trọng đối với việc phòng hộ ở hạ lưu sông Thu bồn và vũng An Hoà. Phục hồi và phát triển các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển quan trọng ở Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Mũi An Hòa - Núi Thành, hạ lưu sông Thu Bồn và Vũng An Hòa - Núi Thành. Phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ở các vùng dễ bị tổn thương về môi trường được xác định và vùng ven biển của tỉnh.

d) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học biển và biển đảo:

Thực hiện các bước chuẩn bị tiến tới xây dựng Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm thành Trung tâm đa dạng sinh học biển vào năm 2020; gắn kết các chương trình bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của khu bảo tồn biển với các chương trình đầu tư, phát triển khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm. Ứng dụng thí điểm, nhân rộng các phương thức quản lý mới như đồng quản lý, quản lý dựa vào cộng đồng trong công tác bảo tồn biển tại Cù Lao Chàm. Xây dựng dự án thiết lập Tiểu khu bảo tồn biển dựa vào cộng đồng mũi An Hòa - Núi Thành.

e) Bảo tồn và phát triển tài nguyên đa dạng sinh học nông nghiệp:

Điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn gen cây trồng, vật nuôi nông nghiệp. Xây dựng, thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn kết với chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình bảo tồn và phát triển các loài cây trồng, vật nuôi bản địa quý, hiếm.

[...]