ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN
TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 342/2006/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 25
tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẾN KHÁCH NGANG SÔNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Đề án ;
- Căn cứ Nghị định số: 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
- Căn cứ Quyết định số: 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa;
- Căn cứ Quyết định số: 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt
động của bến khách ngang sông.
Điều
2.
Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều
3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các Sở,
ban, ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT - PCT UBND tỉnh;
- Cục Đường sông Việt Nam
- Vụ PC - Bộ GTVT
- Cục KT VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Tư pháp,
- Phó (NC) VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh.
- NC khối: CN+TH;
- Lưu VT, HC.25b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Quốc Bảo
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 342/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy
định việc quản lý hoạt động bến khách ngang sông.
2. Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác bến khách
ngang sông, sử dụng phương tiện hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan
đến bến khách ngang sông.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bến khách ngang
sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải khách ngang sông.
2. Chủ bến là tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến hoặc được chủ đầu tư giao quản lý khai thác
bến.
3. Chủ khai thác bến
là tổ chức, cá nhân sử dụng bến để kinh doanh, khai thác.
4. Phương tiện thuộc
diện đăng ký, không đăng kiểm là phương tiện không có động cơ trọng tải
toàn phần từ 01 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người,
phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 05 mã lực hoặc có sức chở dưới
05 người.
5. Phương tiện thô
sơ là phương tiện có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5
người hoặc bè.
Điều
3. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông
1. Không nằm trong khu
vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; vị trí bến có địa hình, thủy văn
ổn định, phương tiện ra vào an toàn thuận lợi.
2. Có cầu cho người,
phương tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có trang thiết
bị cho phương tiện neo buộc, có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm. Đối với
bến khách ngang sông mà phương tiện vận tải hành khách ngang sông được phép chở
ôtô thì công trình bến phải áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của bến phà.
3. Lắp đặt báo hiệu
đường thủy nội địa theo quy định.
4. Có nhà chờ, bảng nội
quy, bảng niêm yết giá vé.
5. Được cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 4 của Quy định này cấp Giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông.
Chương
II
CẤP
PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Điều
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động bến khách ngang sông
1. Sở Giao thông vận
tải:
Tổ chức thực hiện việc
cấp Giấy phép hoạt động đối với các bến khách ngang sông trên các sông, kênh do
trung ương, tỉnh quản lý (kể cả các bến có chở ôtô, bến nằm trên sông, kênh là
ranh giới giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân huyện,
thị quản lý) thuộc địa giới hành chính của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã:
Tổ chức thực hiện cấp
phép hoạt động các bến khách ngang sông trên các sông, kênh do huyện, thị quản
lý (gồm các sông, kênh được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số:
218/QĐ-UB ngày 23/01/1999 và các Quyết định bổ sung - nếu có) và các bến có
phương tiện hoạt động tại bến thuộc diện đăng ký nhưng không đăng kiểm (kể cả
phương tiện thô sơ) thuộc địa giới hành chính địa phương, trừ các bến khách
ngang sông quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
5. Trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động bến khách ngang sông
Thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa ban hành kèm
theo Quyết định số: 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều
6. Quyết định đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến khách ngang sông
1. Cơ quan có thẩm
quyền đã cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông có quyền ra quyết định
đóng bến khách ngang sông khi xảy ra một trong những trường hợp sau:
a/- Điều kiện về địa
hình, thủy văn biến động không bảo đảm an toàn cho hoạt động của bến khách
ngang sông.
b/- Chủ bến chấm dứt
hoạt động.
2. Cơ quan có thẩm
quyền đã cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông có quyền ra quyết định
đình chỉ có thời hạn hoạt động của bến khách ngang sông khi xảy ra một trong
những trường hợp sau:
a/- Công trình bến
khách ngang sông xuống cấp không bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại khoản 2
Điều 3 Quy định này.
b/- Chủ khai thác bến
khách ngang sông có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông bị đình chỉ hoạt
động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CHỦ BẾN, CHỦ KHAI THÁC BẾN
Điều
7. Trách nhiệm của chủ bến khách ngang sông
1. Thực hiện thủ tục đề
nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa ban hành kèm theo
Quyết định số: 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
2. Trường hợp cho thuê
bến khách ngang sông, phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác bến theo quy định
của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp chấm dứt
hoạt động, chủ bến phải thông báo cho cơ quan thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt
động bến biết để ra quyết định đóng bến khách ngang sông.
Điều
8. Trách nhiệm của chủ khai thác bến khách ngang sông
1. Duy trì điều kiện an
toàn công trình bến theo quy định.
2. Không xếp hàng hóa
đón trả hành khách xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không đủ
giấy tờ quy định.
3. Không xếp hàng hóa
quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép, nhận hành khách quá số lượng quy
định.
4. Cứu người, hàng hóa,
phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có
thẩm quyền giải quyết; khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu
có).
5. Chấp hành các quy
định phòng chống lụt bão và giữ gìn vệ sinh môi trường.
6. Không sử dụng phương
tiện không bảo đảm điều kiện an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ theo quy định;
người lái phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng, chứng
chỉ chuyên môn không phù hợp.
7. Thống nhất với chủ
khai thác bến khách ngang sông trên bờ đối diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định; thống nhất phương án
điều hành, giá cước vận tải (nếu Nhà nước không quy định) để bảo đảm tính đồng
bộ của tuyến vận tải hành khách ngang sông và trật tự giao thông trong quá
trình khai thác.
8. Trường hợp chấm dứt
hoạt động phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến
biết để ra quyết định đóng bến.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện
việc cấp phép hoạt động, đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến khách ngang
sông quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành Quy định này đối với hoạt động của bến khách ngang sông thuộc
phạm vi trách nhiệm của Sở.
3. Lập danh bạ bến
khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ hàng quý, hàng năm báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải.
4. Xây dựng phương án
tổ chức quản lý bến khách ngang sông và hướng dẫn bộ phận quản lý giao thông
vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công
tác quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn.
5. Đối với những bến
khách ngang sông nằm trên sông, kênh là địa giới hành chính giữa hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, phối hợp và thống nhất với Sở Giao thông vận
tải (hoặc Sở Giao thông công chính) có liên quan thực hiện thủ tục cấp Giấy
phép hoạt động bến theo quy định để bảo đảm tính đồng bộ của tuyến vận chuyển
ngang sông và trật tự an toàn giao thông trong quá trình khai thác.
Điều
10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị
1. Tổ chức thực hiện
việc cấp phép hoạt động, đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến khách ngang
sông quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành Quy định này đối với hoạt động của bến khách ngang sông thuộc
phạm vi trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị.
3. Lập danh bạ bến
khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý (Phụ lục kèm theo); định kỳ hàng quý,
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải).
4. Xây dựng phương án
tổ chức quản lý bến khách ngang sông và hướng dẫn bộ phận quản lý giao thông
vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý hoạt động bến khách
ngang sông trên địa bàn.
5. Đối với sông, kênh
thuộc huyện, thị quản lý nhưng bến khách ngang sông có chở ôtô hoặc trên sông,
kênh là địa giới hành chính giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
Ủy ban nhân huyện, thị thụ lý hồ sơ trình Sở Giao thông vận tải cấp phép.
6. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Quy định này, đảm bảo trật tự
an toàn giao thông tại các bến khách ngang sông trên các tuyến sông, kênh trên
địa bàn./.