Quyết định 3417/QĐ-BNN-TT năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3417/QĐ-BNN-TT
Ngày ban hành 01/08/2014
Ngày có hiệu lực 01/08/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3417/QĐ-BNN-TT

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển Ngành cà phê bền vững đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung

Xây dựng ngành cà phê Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, bền vững, có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm đa dạng, có chất lượng, mang lại giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Ổn định diện tích trồng cà phê khoảng 600 nghìn ha, trong đó có 80 % diện tích áp dụng quy trình sản xuất cà phê bền vững; năng suất: 2,7 tấn/ha, tổng sản lượng khoảng 1,6 triệu tấn/năm; giá trị sản lượng trên 1 ha cà phê bình quân đạt 120 triệu đồng.

- Nâng tỷ lệ cà phê chế biến ướt từ 10 % hiện nay lên 30 %; tỷ lệ cà phê hòa tan, cà phê rang xay đạt 25 % sản lượng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên năm đạt từ 3,8 - 4,2 tỷ USD.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Sản xuất cà phê

1.1. Rà soát quy hoạch phát triển cà phê

Rà soát quy hoạch sản xuất cà phê theo hướng thích hợp với điều kiện tự nhiên, nhất là nguồn nước tưới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững. Đến năm 2020, tổng diện tích trồng cà phê cả nước ổn định khoảng 600 nghìn ha, trong đó:

- Vùng trọng điểm phát triển cà phê gồm 04 tỉnh ở Tây Nguyên khoảng 530 nghìn ha: Đắk Lắk 190 nghìn ha, Lâm Đồng 150 nghìn ha, Gia Lai 75 nghìn ha, Đắk Nông 115 nghìn ha.

- Các vùng cà phê khác gồm 07 tỉnh, khoảng 70 nghìn ha: Đồng Nai 20 nghìn ha, Bình Phước 15 nghìn ha, Bà Rịa - Vũng Tàu 6 nghìn ha, Kon Tum 12,5 nghìn ha, Quảng Trị 5 nghìn ha, Sơn La: 7 nghìn ha, Điện Biên: 4,5 nghìn ha.

Quy hoạch một số vùng cà phê chè chất lượng cao (gồm cà phê đuôi chồn và cà phê hữu cơ) khoảng 25 % diện tích cà phê chè tại Lâm Đông, Kon Tum, Sơn La, Điện Biên.

1.2. Diện tích cà phê tái canh

Diện tích cà phê cần tái canh trong vùng quy hoạch trồng cà phê, tùy điều kiện cụ thể áp dụng biện pháp trồng tái canh hoặc ghép cải tạo:

- Trồng tái canh: Đến năm 2020, diện tích trồng tái canh cà phê khoảng 90 nghìn ha, thực hiện trồng tái canh mỗi năm từ 15 - 20 % diện tích trên.

- Ghép cải tạo: Khoảng 30 nghìn ha, chủ yếu tập trung tại tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai và một số vùng có điều kiện tương tự.

1.3. Chuyển đổi cơ cấu giống

- Sử dụng 100 % giống cà phê mới (có năng suất, chất lượng cao,chín đều) trong tái canh, ghép cải tạo và trồng mới; đưa tỷ lệ diện tích cà phê giống mới lên 40 % diện tích cà phê cả nước.

[...]