ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3414/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày
25/08/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày
29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 731/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cấp
nước và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 và định hướng
đến năm 2025 với những nội dung sau:
I. Quan điểm quy hoạch
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 và định
hướng năm 2025 phù hợp với Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước tỉnh Sơn La đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch tài nguyên nước (nội dung bảo
vệ tài nguyên nước) tỉnh Sơn La, từ năm 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn tỉnh Sơn La trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong
xây dựng và quản lý vận hành các công trình cấp nước, công trình vệ sinh môi
trường một cách hợp lý.
Quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Sơn La đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với quá trình đô thị hóa và
xây dựng nông thôn mới.
II. Nội dung của quy hoạch
1. Mục tiêu quy hoạch
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước
và vệ sinh môi trường cho người
dân nông thôn, miền núi, góp phần đảm bảo sức khỏe nhân dân.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên để góp phần bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đầu tư vào các công trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn và tham gia quản lý vận
hành các công trình sau đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Mục tiêu cụ
thể
1.2.1. Về cấp nước sạch phục vụ
cho sinh hoạt nông thôn
a) Đến hết năm 2020: Phấn đấu 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
trong đó có 65% số hộ nông thôn được cung cấp nước sạch.
b) Đến hết năm 2025: Phấn đấu 100% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh, trong đó có 80% số hộ nông thôn được cung cấp nước sạch.
1.2.2. Về vệ sinh môi trường
nông thôn
a) Đến năm 2020: Phấn đấu 90% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 78% số
hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh, trong đó 52% số hộ có sử dụng
xử lý chất thải bằng hầm khí Biogas.
b) Đến năm 2025: Phấn đấu 100% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 90%
số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh trong đó 70% số hộ có sử dụng
xử lý chất thải bằng hầm khí Biogas.
2. Nội dung rà soát, điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn
2015-2020 và định hướng đến năm 2025
2.1. Quy hoạch cấp nước sinh hoạt
nông thôn
2.1.1. Tiêu chuẩn cấp nước
- Giai đoạn đến 2020: Từ 40-50
lít/người/ngày đêm.
- Giai đoạn đến 2025: Từ 50-60
lít/người/ngày đêm.
2.1.2. Dự báo nhu cầu dùng nước
a) Giai đoạn đến 2020: Tổng nhu cầu sử
dụng nước hợp vệ sinh là 54.804 m3/ngày đêm, trong đó tổng nhu cầu sử
dụng nước sạch là 33.683 m3/ngày đêm.
b) Giai đoạn đến 2025: Tổng nhu cầu sử
dụng nước hợp vệ sinh là 71.273 m3/ngày đêm, trong đó tổng nhu cầu sử
dụng nước sạch là 61.004 m3/ngày đêm.
2.1.3. Khối lượng công trình nước
sinh hoạt cần đầu tư xây dựng
a) Giai đoạn đến năm 2020
Để đảm bảo mục tiêu tỷ lệ dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 là 95% trong đó có 65% số hộ nông thôn được cung cấp nước sạch thì cần duy trì
hoạt động tốt các công trình cấp nước hiện có, dự tính xây dựng thêm các công
trình đến hết năm 2020 như sau:
- Xây dựng mới 24 công trình cấp nước
tập trung với tổng công suất là 9.422 m3/ngày đêm, cấp nước cho
114.140 người.
- Cải tạo, nâng cấp 59 công trình cấp
nước tập trung nâng tổng công suất lên 15.320 m3/ngày đêm, cấp nước
cho 183.980 người.
- Cải tạo và xây mới 2.858 giếng đào,
cấp nước cho 71.450 người.
- Cải tạo và xây mới 11.183 bể chứa
nước mưa, cấp nước cho 55.915 người.
b) Giai đoạn đến 2025
Để đạt được mục tiêu 100% dân số nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trong đó có 80% số hộ nông thôn được
cung cấp nước sạch, trong đến năm 2025 cần xây dựng, nâng cấp sửa chữa các công
trình như sau:
- Xây dựng mới 23 công trình cấp nước
tập trung với tổng công suất là 9.366 m3/ngày đêm, cấp nước cho
110.338 người.
- Cải tạo, nâng cấp 59 công trình cấp
nước tập trung nâng tổng công suất lên 19.110 m3/ngày đêm, cấp nước
cho 227.720 người.
- Cải tạo và xây mới 1.933 giếng đào,
cấp nước cho 48.325 người.
- Cải tạo và xây mới 2.659 bể chứa nước mưa, cấp nước cho 13.295 người.
2.2. Quy hoạch vệ sinh môi trường
nông thôn
2.2.1. Giai đoạn đến năm 2020
a) Quy hoạch nhà tiêu hợp vệ sinh
cho các hộ gia đình
Để đảm bảo 90% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh giai đoạn này cần xây dựng
150.078 nhà tiêu.
b) Quy hoạch nhà tiêu hợp vệ sinh
cho trường học và trạm y tế
Để đảm bảo 90% các trường học, trạm y
tế và các cơ sở công cộng có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, nhu cầu như sau:
- Số trường học cần xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh: 103 trường.
- Số trạm y tế có nhà tiêu cần sửa chữa,
nâng cấp để đảm bảo hợp vệ sinh: 46 đơn vị.
c) Quy hoạch chuồng trại chăn nuôi
hợp vệ sinh
Để đảm bảo 78% số hộ gia đình có chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh cần đầu tư xây dựng 101.451 chuồng trại hợp vệ sinh,
trong đó:
+ Xây dựng 2.599 chuồng trại có hầm
Biogas;
+ Xây dựng 98.582 chuồng trại có hố ủ
phân.
2.2.2. Giai đoạn đến 2025
a) Quy hoạch nhà tiêu hợp vệ sinh
cho các hộ gia đình
Để đạt được mục tiêu 100% số hộ gia
đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh thì đến hết năm 2025 cần xây dựng thêm
50.228 nhà tiêu.
b) Quy hoạch nhà tiêu hợp vệ sinh
cho trường học và trạm y tế
Để đảm bảo 100% các trường học, trạm
y tế và các cơ sở công cộng có
công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, nhu cầu như sau:
- Số trường học, điểm trường cần xây
dựng nhà tiêu hợp vệ sinh: 109 công trình.
- Số trạm y tế có nhà tiêu cần sửa chữa,
nâng cấp để đảm bảo hợp vệ sinh: 46 công trình.
c) Quy hoạch chuồng trại chăn nuôi
hợp vệ sinh
Để đạt được mục tiêu đến năm 2025 có
90% số hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh trong đó 70% hệ có xử
lý chất thải bằng hầm khí Biogas cần đầu tư xây dựng 24.551 chuồng trại, trong
đó.
+ Xây dựng 17.112 chuồng trại có hầm
Biogas;
+ Xây dựng 7.439 chuồng trại có hố ủ
phân.
2.3. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư (Chi tiết có phụ biểu số
01 kèm theo).
2.3.1. Danh mục các công trình
nước sạch nông thôn: Đầu tư xây dựng mới 24 công
trình. Nâng cấp, sửa chữa 59 công
trình.
2.3.2. Danh mục các công trình
vệ sinh
môi trường nông thôn.
- Cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh các công trình công cộng: 149 công
trình.
- Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh:
15.000 công trình.
2.4. Tổng nhu cầu vốn thực hiện
quy hoạch khoảng 1.768,2 tỷ đồng (Chi tiết có
phụ lục số 02 kèm theo)
a) Phân kỳ đầu tư:
- Kinh phí thực hiện trong giai đoạn
2016-2020: 872,4 tỷ đồng.
- Kinh phí thực hiện trong giai đoạn
2021-2025: 895,8 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn đầu tư
Về công tác huy động nguồn vốn gồm: Vốn
ngân sách trung ương; ngân sách địa phương, vốn quốc tế (dự kiến nguồn vay
Ngân hàng thế giới) và dân đóng góp. Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương đến năm
2020 là 16%; đến năm 2025 là 43%;
- Vốn ngân sách địa phương đến năm
2020 là 9%; đến năm 2025 là 26%;
- Vốn quốc tế đến năm 2020 là 26%; đến
năm 2025 là 0%;
- Nhân dân đóng góp vốn dưới nhiều
hình thức khác nhau đến năm 2020 là 49%; đến năm 2025 là 31%.
2.5. Giải pháp thực hiện
2.5.1. Giải pháp quản lý quy hoạch: Công bố rộng rãi về quy hoạch đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt tới
các hộ nông dân, để tăng nhận thức được lợi ích hưởng lợi từ chính sách của Đảng
và Nhà nước, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ nguồn nước nói riêng và môi trường sống
trong cộng đồng nói chung.
2.5.2. Giải pháp về truyền
thông, tuyên truyền
Phát động các phong trào toàn dân
chăm lo công tác cấp nước và VSMT nông thôn như: Phong trào không thả rông gia
súc, đưa trâu bò ra khỏi gầm sàn nhà; phong trào toàn dân tham gia vệ sinh môi
trường; phong trào vệ sinh môi trường sạch bản tốt ruộng lương...
Tăng cường công tác truyền thông với
nhiều hình thức, đặc biệt là đăng tải chuyên mục về nước sạch - vệ sinh môi trường
nông thôn trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương bằng 3 thứ tiếng
Thái, Mông và Kinh. Thực hiện công
tác tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình xây dựng nông thôn mới,
chương trình xóa đói, giảm nghèo,
định canh, định cư.
Truyền thông trực tiếp thông qua các
tuyên truyền viên cấp nước và vệ sinh ở thôn bản, cán bộ y tế thôn, xã và các
ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội cấp thôn, xã. Chú trọng thành lập, tập huấn
các nội dung và kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ tuyên truyền viên ở cấp thôn bản.
2.5.3. Giải pháp đầu tư và huy
động vốn
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn ngân sách địa phương: Cần tận
dụng tối đa sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương để huy động
nguồn vốn. Lồng ghép thực hiện với
các chương trình như xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo,... ngay từ
giai đoạn lập kế hoạch triển khai. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa nguồn vốn
cấp nước để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng cấp nước
và Vệ sinh môi trường nông thôn nhằm giảm nhẹ vốn ngân sách, phù hợp với xu thế
phát triển cấp nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn hiện nay.
- Đối với nguồn vốn quốc tế: Trong
giai đoạn 2016-2020, sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới (Quyết
định số 3606/QĐ-BNN-HTQT
ngày 04/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Văn
kiện chương trình “Mở
rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng
Thế giới).
- Đối với nguồn vốn dân đóng góp và tự
làm: Thông qua công tác tuyên truyền
vận động người dân hưởng ứng góp vốn xây dựng và tự thực hiện xây dựng. Thông
qua các kênh vay vốn ưu đãi cho người dân từ ngân hàng chính sách xã hội; huy động
người dân địa phương đóng góp ngày công lao động thực hiện các công việc không
yêu cầu kỹ thuật cao để hưởng ứng xây dựng công trình cấp nước tại địa phương.
Hỗ trợ về kỹ thuật và một phần vốn
xây dựng công trình vệ sinh cho hộ nghèo, hộ khó khăn.
2.5.4. Giải pháp đào tạo phát
triển nguồn nhân lực:
Nâng cao năng lực lập kế hoạch, quản
lý, giám sát, đánh giá cho cán bộ quản lý chương trình nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn các cấp, đồng thời nâng cao năng lực về kỹ thuật xây dựng, vận
hành các công trình cấp nước và vệ sinh tại cộng đồng: Mở các lớp đào tạo, tập
huấn cho công nhân quản lý vận hành công trình cấp nước; tập huấn sử dụng, vận
hành, bảo quản công trình vệ sinh nông thôn. Tập huấn kỹ năng truyền thông cho
cộng tác viên cơ sở.
2.5.5. Giải pháp về chính sách
Về chính sách xã hội hóa cấp nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách nhằm khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn theo định hướng của Nhà nước.
Về chính sách bảo vệ nguồn tài nguyên
nước và môi trường: Hiện nay 100% công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước
phục vụ cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép khai thác, sử dụng do đó để bảo vệ tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể về
khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn.
2.5.6. Giải pháp khoa học công
nghệ
Đa số các công trình cấp nước tập
trung nông thôn tỉnh Sơn La là công trình cấp nước tự chảy với quy mô nhỏ, công
nghệ đơn giản và chưa hoạt động hết công suất theo thiết kế. Số người dân được
cấp nước chỉ từ vài chục đến vài trăm hộ gia đình. Để công trình hoạt động bền
vững cần áp dụng những công nghệ sau:
a) Về công nghệ cấp nước: Áp dụng
công nghệ phù hợp trên cơ sở ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như:
Tích cực sử dụng công nghệ lọc tự rửa không van đối với những vùng hạn chế về
nguồn điện và vùng sâu, vùng xa; ứng dụng công nghệ đập dâng nước ngầm sử dụng
băng thu nước.
b) Về công nghệ nhà tiêu hộ gia đình:
Đẩy mạnh áp dụng 3 loại hình nhà tiêu là: nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu sinh thái
và nhà tiêu chìm có ống thông hơi.
Những nơi thuận lợi nguồn nước sẽ xây dựng loại nhà tiêu tự hoại những nơi nguồn
nước và điều kiện địa lý khó khăn khuyến khích xây dựng loại nhà tiêu sinh thái
(hai ngăn) và nhà tiêu chìm có ống thông hơi.
c) Về công nghệ xử lý chất thải chăn
nuôi: Tiếp tục nghiên cứu để đưa ra nhiều loại hình công nghệ giúp người dân có
điều kiện lựa chọn và áp dụng, đồng thời cần nghiên cứu để giảm giá thành các
loại công nghệ này. Trong đó:
- Ưu tiên áp dụng công nghệ Biogas để
xử lý chất thải chăn nuôi
- Kết hợp xử lý chất thải chăn nuôi với
việc sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ quy mô hộ gia đình
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, thực
hiện quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; phối hợp với
các ngành liên quan và chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch; đề xuất kế hoạch đầu
tư ngắn hạn, dài hạn về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên
địa bàn toàn tỉnh.
2. Trung
tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm công bố quy hoạch và phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch được
duyệt, theo thứ tự ưu tiên và khả năng nguồn vốn, hàng năm tiến hành rà soát, lập
kế hoạch đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn trình các cơ quan chức năng tổng
hợp để tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La
thẩm định kế hoạch đầu tư hàng năm của tỉnh thuộc Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Sơn La; Giám đốc trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, Mạnh-KTN, 28bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Mai Kiên
|