ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1207/TTr-VP.UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số
49/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số: 34/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên (sau đây gọi tắt là Văn phòng UBND tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên; bộ máy tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ tục hành
chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và
công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ các
hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
3. Văn phòng UBND tỉnh có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Quyết định liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh.
c) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh.
d) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
đ) Chương trình, kế hoạch liên quan
đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng UBND tỉnh.
e) Quyết định phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
g) Văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Tham mưu, xây dựng, quản lý,
theo dõi và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức
liên quan về việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác.
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng.
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo
cáo kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành
cho đến khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề này.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi
chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ
quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung
các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội
dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp
giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc, chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ
cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chuẩn bị chương trình, nội
dung các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp
xử lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành,
quản lý văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình
Các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản
không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục,
hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản;
xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý.
Trong quá trình xử lý, nếu còn
ý kiến khác nhau, chủ trì họp hoặc có văn bản với cơ quan, tổ chức liên quan để
thống nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: Phối
hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với các văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của pháp luật.
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài
liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm
sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
h) Rà soát, tổng hợp những vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung;
hàng năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ.
7. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức, quản lý và công bố
các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và cung cấp thông tin theo quy định.
c) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận
hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ.
d) Quản lý, xuất bản và phát
hành Công báo tỉnh.
đ) Thiết lập, quản lý và duy
trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp,
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ
thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo
theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải
cách thủ tục hành chính.
c) Kiểm soát chất lượng công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ
tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương.
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định
có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục
hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà
soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tham gia quản lý, vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp tỉnh; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo các quy định
hiện hành.
9. Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý
văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối,
liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước tại địa phương theo các quy định hiện hành.
10. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử
tỉnh và các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công
chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa
phương.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành
và quản lý văn bản của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
đ) Ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh và Quy chế
làm việc của Văn phòng UBND tỉnh.
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
g) Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh.
h) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng UBND tỉnh.
13. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh,
gồm: Chánh Văn phòng và 04 Phó Chánh Văn phòng.
a) Chánh Văn phòng là người đứng
đầu Văn phòng UBND tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chánh Văn phòng là người
giúp Chánh Văn phòng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Văn
phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Phó Chánh Văn phòng không kiêm nhiệm là người
đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp Phó Chánh Văn phòng kiêm nhiệm
các chức danh khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm còn phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao. Khi
Chánh Văn phòng vắng mặt, 01 Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
d) Căn cứ các quy định về phân
cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Đơn vị hành chính:
Phòng Tổng hợp;
Phòng Kinh tế;
Phòng Đầu tư - Xây dựng;
Phòng Khoa giáo - Văn xã;
Phòng Nội chính;
Phòng Hành chính - Quản trị;
Ban Tiếp công dân tỉnh.
b) Đơn vị hành chính đặc thù:
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Phú Yên.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc: Trung tâm Truyền thông.
3. Biên chế công chức, viên chức
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng
a) Biên chế công chức, viên chức
làm việc tại Văn phòng UBND tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, viên chức, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Văn phòng Chính phủ; thực hiện báo cáo tình hình, kết quả công tác của
Văn phòng UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh
phối hợp công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh; phối hợp chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các hội nghị, kỳ họp của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; phục vụ công tác tiếp công dân.
4. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Văn phòng UBND tỉnh phối hợp công tác với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác điều hành các hoạt động chung; theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu của Văn phòng UBND tỉnh thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.