ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
34/2011/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 16 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Chỉ thị số 422/CT-TTg
ngày 02/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý và phát triển
bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 10 tháng 10 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp
bưu chính viễn thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông và xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến
hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) là chủ đầu tư xây dựng,
lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật có liên
quan đến cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở hạ tầng viễn thông
là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các
công trình viễn thông.
2. Nhà trạm là công trình
xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.
3. Trạm BTS bao gồm các
công trình nhà trạm, trụ ăngten và các thiết bị phụ trợ để phục vụ phát sóng di
động tại một địa điểm.
4. Trụ thông tin là các cột
dùng để treo cáp thông tin.
5. Cống, bể kỹ thuật là hệ
thống ống, bể cáp ngầm để lắp đặt đường dây cáp ngầm thông tin viễn thông, cáp
truyền hình.
6. Một đổi một là việc
các doanh nghiệp chia sẻ, trao đổi vị trí hạ tầng cho nhau theo nguyên tắc đơn
vị A sử dụng chung hạ tầng của đơn vị B và ngược lại, đơn vị B được sử dụng
chung hạ tầng của đơn vị A tại các vị trí tương ứng.
7. Sector là ăngten thu,
phát sóng thông tin di động đặt trên trụ ăngten.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Quy
hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động phải phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm yêu cầu phục vụ nhiệm
vụ an ninh, quốc phòng ở địa phương và là nội dung bắt buộc trong quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn. Quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghiệp… phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông để bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng
viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.
2. Công trình giao thông, cột điện,
đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
phải được thiết kế, xây dựng để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn,
công trình viễn thông.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng hạ
tầng kỹ thuật viễn thông gắn liền với việc đầu tư, lắp đặt thiết bị, đường cáp
viễn thông phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Việc sử dụng chung hạ tầng kỹ
thuật giao thông, điện, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông
và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả,
tiết kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 5. Quy
định việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông
1. Khuyến khích việc sử dụng
chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn
thông nhằm bảo đảm thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận
lợi, nhanh chóng hoặc bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô
thị.
2. Việc sử dụng chung hạ tầng viễn
thông phải được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của các doanh nghiệp viễn thông.
3. Đối với các doanh nghiệp đã
có sẵn hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh thì khuyến khích thực hiện chia sẻ
hạ tầng viễn thông theo tinh thần “một đổi một”.
4. Các doanh nghiệp khi xây dựng,
khai thác hạ tầng viễn thông phải có dung lượng dự trữ cho nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh khi có yêu cầu.
5. Các cơ quan chức năng chỉ xem
xét cấp giấy phép xây dựng hạ tầng viễn thông khi:
a) Công trình viễn thông được
xây dựng phải phù hợp với quy hoạch bưu chính, viễn thông và quy hoạch kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh được duyệt.
b) Doanh nghiệp có cam kết là
xây dựng để phục vụ cho doanh nghiệp và đủ năng lực đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp viễn thông khác trên địa bàn thuê dùng chung hạ tầng viễn thông.
c) Doanh nghiệp đã đàm phán với
các doanh nghiệp khác để thuê lại sử dụng chung hạ tầng mà không thỏa thuận được
với lý do chính đáng (phải có văn bản cụ thể về việc không thỏa thuận được và
chữ ký xác nhận của cả hai bên).
6. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
Quy định dùng chung hạ tầng viễn thông để gây sức ép, cạnh tranh không lành mạnh,
phá hoại tài sản hoặc làm gián đoạn tín hiệu thông tin của các doanh nghiệp
cùng sử dụng chung hạ tầng viễn thông.
Điều 6. Sử dụng
chung nhà trạm và trụ ăngten
1. Nguyên tắc sử dụng chung nhà
trạm và trụ ăngten:
a) Các doanh nghiệp sở hữu nhà
trạm, trụ ăngten phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng vị trí
tương ứng cho các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Nếu doanh nghiệp muốn thuê lại,
sử dụng chung nhà trạm và trụ ăngten tại trạm BTS của doanh nghiệp khác thì phải
có văn bản thỏa thuận trước với doanh nghiệp cho thuê để triển khai thuê lại, sử
dụng chung cơ sở hạ tầng và phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định liên
quan.
c) Các doanh nghiệp sở hữu các
trạm BTS phải chia sẻ hạ tầng nhà trạm, trụ ăngten với các doanh nghiệp khác
trên cơ sở đủ năng lực đáp ứng về hạ tầng viễn thông với tinh thần hợp tác cùng
có lợi.
2. Nội dung sử dụng chung cơ sở
hạ tầng nhà trạm và trụ ăngten:
a) Trong phạm vi bán kính 300m
(đối với trạm BTS loại 1), bán kính 200m (đối với trạm BTS loại 2) trong khu vực
thị xã, thị trấn và 500m đối với các vùng còn lại tính từ địa điểm chủ đầu tư
đăng ký đầu tư xây dựng trạm BTS nếu tại phạm vi đó đã có trạm BTS của doanh
nghiệp khác thì chủ đầu tư phải thực hiện đàm phán với doanh nghiệp sở hữu trạm
BTS đã có trước đó để thuê lại dùng chung trụ ăngten và nhà trạm.
b) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê dùng chung trụ ăngten và nhà trạm nêu tại điểm a, khoản 2 của Điều này mà
không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng trạm
BTS.
c) Các trạm BTS đầu tư xây dựng
mới ngoài khu vực bị khống chế chiều cao thì phải tính toán thiết kế đảm bảo trụ
ăngten đủ năng lực (chiều cao và kết cấu) cho tối thiểu là 3 tầng sector lắp được.
Điều 7. Sử dụng
chung hệ thống trụ thông tin
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ
thống trụ thông tin:
a) Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng
hệ thống trụ thông tin để kéo cáp nổi ở khu vực trung tâm thị xã, thị trấn trên
địa bàn tỉnh.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý
treo cáp lên hệ thống trụ thông tin khi chưa được doanh nghiệp sở hữu trụ thông
tin cho phép.
c) Nếu trên một tuyến cùng tồn tại
tuyến trụ thông tin và tuyến cống, bể ngầm thì việc dùng chung hạ tầng phải được
ưu tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng
lực để cho thuê, sử dụng chung).
2. Nội dung sử dụng chung trụ
thông tin:
a) Việc sử dụng chung trụ thông
tin phải đảm bảo mỹ quan, an toàn. Cáp băng ngang đường phải đảm bảo độ cao cho
phép và gắn thẻ theo quy định. Cáp treo dọc tuyến phải đảm bảo kết cấu và độ
võng cho phép của các tiêu chuẩn ngành liên quan và có gắn thẻ ghi dung lượng
và doanh nghiệp sở hữu.
b) Khi thi công, vận hành, bảo
dưỡng cáp treo trụ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn cho mạng lưới.
Điều 8. Sử dụng
chung hệ thống cống, bể
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ
thống cống, bể:
a) Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống
cống, bể phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng cho
các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Doanh nghiệp chưa có hệ thống
cống, bể ngầm thì phải thỏa thuận để sử dụng chung hệ thống cống, bể ngầm của
các doanh nghiệp có sẵn trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
c) Những khu vực chưa có hệ thống
cống, bể ngầm hoặc hệ thống cống, bể ngầm không đảm bảo năng lực để dùng chung
thì UBND tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống cống,
bể ngầm sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Không khuyến khích việc đầu
tư, xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng
riêng cho từng doanh nghiệp.
2. Nội dung sử dụng chung hệ thống
cống, bể:
a) Trên cơ sở các tuyến công
trình cống, bể ngầm, các doanh nghiệp có nhu cầu lắp đặt mới hệ thống cáp vào hệ
thống cống, bể ngầm phải gửi hồ sơ thiết kế cho doanh nghiệp sở hữu công trình
ngầm để xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp sở hữu
công trình ngầm phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp có nhu cầu
thuê.
b) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê dùng chung hạ tầng cống bể mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp
thuận cấp phép xây dựng hệ thống cống, bể mới theo quy định tại khoản 5, Điều 5
của Quy định này.
c) Khi thi công, vận hành, bảo
dưỡng cáp ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an toàn
cho mạng lưới.
Điều 9. Quy
định về công bố thông tin
1. Công bố thông tin
a) Việc công bố thông tin phải
được thực hiện minh bạch và chính xác.
b) Các doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng các nội dung thông tin cần công bố về công trình viễn thông, dung lượng,
mức giá cho thuê, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận hành, khai thác của
doanh nghiệp mình cho các doanh nghiệp khác được biết.
c) Nếu có những thay đổi về cơ sở
hạ tầng viễn thông, các mức giá và các thông tin khác liên quan thì doanh nghiệp
sở hữu hạ tầng viễn thông đó phải cập nhật và công bố lại mới nhất.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý ban đầu về yêu cầu được dùng chung cơ sở
hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp; thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin
theo quy định của pháp luật.
đ) Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn
thông của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được báo cáo về Sở Thông tin
và Truyền thông để được giám sát và hướng dẫn trong quá trình thực hiện nội
dung của quy định này.
2. Quy tắc công bố thông tin
Khi có yêu cầu cung cấp thông
tin để sử dụng chung hạ tầng viễn thông gửi cho doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn
thông và Sở Thông tin và Truyền thông, trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc,
doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông phải trả lời bằng văn bản gửi cho các
doanh nghiệp có nhu cầu dùng chung và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10.
Quy tắc ứng xử
1) Các bên tham gia dùng chung hạ
tầng viễn thông phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn của hệ
thống, các tiêu chuẩn ngành và các quy định khác liên quan.
2) Doanh nghiệp nào sửa chữa,
nâng cấp, lắp đặt thiết bị liên quan đến các hạ tầng đang dùng chung thì phải
có thông báo bằng văn bản trước cho các doanh nghiệp là chủ sở hữu hạ tầng cho
thuê trước 07 ngày làm việc. Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất thì thực hiện
thông báo bằng điện thoại, fax nhưng sau đó phải có thông báo bằng văn bản.
Điều 11. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Giải quyết khiếu nại tố cáo:
a) Nguyên tắc: Khiếu nại, tố cáo
trong việc dùng chung hạ tầng viễn thông được giải quyết theo quy định tại Luật
khiếu nại, tố cáo.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo với nội dung:
- Khiếu nại trong quá trình đàm
phán giữa các bên do không thống nhất được việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
- Tố cáo hành vi vi phạm các quy
định về sử dụng chung hạ tầng viễn thông được ban hành tại quy định này.
c) Các khiếu nại, tố cáo khác có
liên quan thì tùy nội dung, tính chất công việc mà chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm:
a) Tất cả các hành vi vi phạm
tùy theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin, lập hồ sơ tiến hành thanh tra, kiểm tra,
kết luận để xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý các vi phạm trong việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
c) Trường hợp vi phạm thuộc sự
điều chỉnh của các luật khác (như luật Doanh nghiệp, Luật thương mại,…) thì bên
cạnh việc áp dụng biện pháp tạm thời để hạn chế hậu quả, phải chuyển hồ sơ vi
phạm đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của
việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Tham mưu và đề xuất cho UBND
tỉnh về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng, sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông. Đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này
theo tình hình thực tế phát sinh và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Xây dựng, Công Thương, Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan ban hành hướng
dẫn việc quy hoạch, thiết kế, thi công hạ tầng viễn thông thụ động (nhà, trạm;
cống, bể cáp; trụ ăngten; trụ thông tin…) kết hợp với các công trình hạ tầng kỹ
thuật xây dựng giao thông, điện lực, cấp, thoát nước…
d) Phối hợp với Sở Tài chính và
các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu thẩm định giá cho thuê hạ tầng viễn
thông.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện dùng chung cơ sở
hạ tầng viễn thông theo quy định này.
2. Sở Xây dựng, Sở Công Thương,
Sở Giao thông Vận tải:
Chỉ đạo, hướng dẫn việc đưa hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở
các công trình xây dựng, giao thông, điện, cấp thoát nước…
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, UBND các huyện, thị xã trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng
các công trình viễn thông, các trạm BTS; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các khu đô
thị, khu dân cư nông thôn, các công trình giao thông, điện, chiếu sáng công cộng,
cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác để bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu.
4. UBND các huyện, thị xã:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của
việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn của mình.
b) Chỉ đạo các phòng chức năng
và UBND các phường, xã, thị trấn kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định
này và báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng 01 lần thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông.
5. Các doanh nghiệp viễn thông:
a) Tăng cường hợp tác sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là trụ ăngten; nhà trạm; cống, bể cáp;
trụ thông tin trên nguyên tắc cùng có lợi.
b) Chủ động phối hợp với các cấp
chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc đầu tư hạ tầng
kỹ thuật viễn thông.
c) Thực hiện nghiêm túc các nội
dung tại Quy định này trong quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông.
6. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
các doanh nghiệp viễn thông kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.