Quyết định 336/2003/QĐ-BTP thành lập Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 336/2003/QĐ-BTP |
Ngày ban hành | 05/08/2003 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Uông Chu Lưu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 336/2003/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2003 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
- Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 nam 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 nắm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thống nhất quản lý về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp .
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, trụ sở đặt tại số 56-58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội.
Điều 2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó;
2.Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
3. Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Tư pháp; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành;
4. Thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng;
5. Kiến nghị biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật và theo dõi việc thực hiện các biện pháp đó sau khi được quyết định;
6. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
7. Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan tư pháp địa phương thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại về kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
9. Xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
10. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp của Bộ;
11. Quản lý đội ngũ công chức, kinh phí, tài sản thuộc Cục theo quy định của pháp luật;
12. Tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của Cục;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gồm có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng và các Phòng chuyên môn.
Biên chế của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sờ Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.