BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3332/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG NĂNG LỰC CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/NĐ-CP ngày
24/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Căn cứ Luật đấu thầu số
61/2005/QH11; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi một số
điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình; Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 22/2009/TT-BXD
ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt
động xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
QLXD&CL CTGT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định đánh giá xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn xây dựng ngành
giao thông vận tải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Giao thông vận tải
xem xét, giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Cục và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Các Ban QLDA trực thuộc Bộ;
- Các Sở GTVT;
- Lưu VT, CQLXD (06).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG NĂNG LỰC CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3332/QĐ-BGTVT
ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Áp dụng trong ngành GTVT; Khuyến
khích các Chủ đầu tư khác, áp dụng hoặc tham khảo kết quả đánh giá, xếp hạng
năng lực các tổ chức tư vấn xây dựng của Bộ GTVT công bố hàng năm;
- Việc đánh giá, xếp hạng năng lực
các tổ chức tư vấn không thay thế công tác đánh giá lựa chọn tư vấn theo Luật
Xây dựng và Luật Đấu thầu đối với các dự án ngành GTVT.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức tư vấn lập quy hoạch, lập
dự án, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát các dự án do Bộ GTVT là Chủ đầu tư, Bộ
GTVT là cấp quyết định đầu tư, giao cho các Cục Quản lý chuyên ngành hoặc các
Ban QLDA, các Sở GTVT các tỉnh, thành phố làm Chủ đầu tư
Điều 3. Mục tiêu của việc
đánh giá, xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn
- Giúp Chủ đầu tư có dữ liệu thông
tin để xem xét, lựa chọn được các ứng thầu tư vấn thích hợp nhất, phù hợp với
quy mô và tính chất dự án;
- Giúp Bộ GTVT, các Chủ đầu tư, các Tổng
cục, Cục quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT các tỉnh, thành
phố nắm rõ được tình hình hoạt động của các tổ chức vấn ngành GTVT trong cả nước và ở mỗi địa phương, tạo điều kiện cho việc hoạch định cơ
chế, chính sách quản lý nhà nước sát với thực tiễn; tăng cường quản lý chất lượng
hoạt động tư vấn, góp phần nâng cao chất lượng xây dựng công trình giao thông;
- Góp phần tạo dựng môi trường cạnh
tranh lành mạnh, giúp các tổ chức, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc tìm kiếm, lựa chọn đối tác nhờ khai thác cơ sở dữ liệu minh bạch,
tin cậy được công bố rộng rãi và cập nhật định kỳ;
- Tạo điều kiện để các tổ chức tư vấn
khẳng định vị trí và phát triển, quảng bá thương hiệu trên
thị trường; định kỳ xem xét lại năng lực của chính mình, nhận biết những điểm hạn
chế để có kế hoạch khắc phục, nâng cao năng lực.
Điều 4. Đơn vị thực hiện đánh
giá
1. Các cơ quan thuộc Bộ GTVT:
- Cục QLXD & CLCTGT chủ trì phối
hợp với các chuyên gia trong ngành, các nhà thầu thi công xây dựng và các đơn vị
có liên quan thực hiện đánh giá xếp hạng năng lực Tư vấn hàng năm: hướng dẫn kê
khai; tổng hợp kết quả kê khai, tiến hành kiểm tra theo xác suất và trình Lãnh
đạo Bộ quyết định công bố kết quả đánh giá, xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn
vào cuối quý I hàng năm; công bố rộng rãi trên trang điện tử của Bộ GTVT về những
trường hợp cố ý kê khai không trung thực; làm rõ hoặc trả lời các thắc mắc của
các cơ quan, đơn vị, Tư vấn (nếu có);
- Các cơ quan tham mưu của Bộ GTVT:
Theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
trong quá trình thực hiện công bố xếp hạng năng lực các đơn vị Tư vấn xây dựng
ngành GTVT.
- Trung tâm Công nghệ Thông tin Bộ
GTVT thực hiện việc lưu trữ biểu mẫu kê khai, công bố kết quả đánh giá, xếp hạng
các tổ chức tư vấn xây dựng công trình giao thông hàng năm trên trang tin điện
tử của Bộ GTVT.
2. Các tổ chức tư vấn xây dựng công
trình giao thông:
Vào đầu Quý I hàng năm, tự kê khai và
tự chấm điểm theo biểu mẫu quy định, gửi bản cứng và dữ liệu điện tử về Bộ GTVT
theo địa chỉ được hướng dẫn; chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
3. Các Chủ đầu tư, các Tổng cục, Cục
quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Ban QLDA:
Vào đầu Quý I hàng năm, theo chức
năng nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong quá
trình thực hiện công bố xếp hạng năng lực các đơn vị Tư vấn ngành GTVT;
Lập báo cáo về kết quả hoạt động của
tổ chức Tư vấn tại các dự án do cơ quan mình quản lý theo biểu mẫu kèm theo, gửi
về Bộ GTVT (qua Cục QLXD & CLCTGT) làm cơ sở để đối chiếu, kiểm tra sự kê
khai của các tổ chức Tư vấn.
Điều 5. Tiêu chí và thang điểm
đánh giá
1. Đối với các tổ chức tư vấn khảo
sát thiết kế:
a) Kinh nghiệm: đánh giá thông qua thời
gian hoạt động và kết quả thực hiện trong những năm gần đây thông qua các dự án
cụ thể;
b) Năng lực của tổ chức tư vấn: Đánh
giá thông qua các tiêu chí dưới đây:
- Về nhân sự;
- Về thiết bị, phần mềm phục vụ khảo
sát thiết kế;
- Về năng lực tài chính.
Quy định chi tiết trong Phụ lục 1.
Các nội dung kê khai thiếu trung thực sẽ bị đánh điểm không.
2. Tiêu chí đánh giá tổ chức tư vấn
giám sát:
a) Kinh nghiệm: đánh giá thông qua thời
gian hoạt động tư vấn giám sát và kết quả hoạt động trong 5 năm gần nhất thông
qua các dự án cụ thể.
b) Năng lực của tổ chức tư vấn: Đánh
giá thông qua các tiêu chí dưới đây:
- Về nhân sự;
- Về năng lực tài chính.
Quy định chi tiết trong Phụ lục 2.
Các nội dung kê khai thiếu trung thực sẽ bị đánh điểm
không.
Điều 6. Xếp hạng năng lực
các tổ chức tư vấn
Đánh giá và xếp hạng năng lực các tổ
chức tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát thực hiện riêng biệt cho từng
lĩnh vực: đường bộ, đường sắt, đường thủy - hàng hải, đường hàng không.
Kết quả xếp hạng các tổ chức Tư vấn từng
lĩnh vực sẽ được nhóm lại thành Nhóm 10 tư vấn cao điểm nhất TOP 10, TOP 20,
TOP 50, TOP 100 và nhóm còn lại, nhưng vẫn xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp dựa
trên số điểm đạt được; và nhóm Tư vấn vi phạm;
Điều 7. Quy trình đánh giá:
1. Đánh giá lần đầu:
Bộ GTVT sẽ bắt đầu đánh giá xếp hạng
các đơn vị Tư vấn tham gia các dự án thực hiện từ năm 2008 đến nay.
2. Đánh giá định kỳ hàng năm:
a) Tuần đầu của tháng 2 hàng năm, các
đơn vị Tư vấn gửi báo cáo đánh giá năng lực hoạt động của đơn vị mình và tự chấm
điểm theo mẫu quy định gửi về Cục QLXD &CLCTGT;
b) Các Chủ đầu tư, các Tổng cục, Cục
quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Ban QLDA trong thời gian trên cũng gửi
báo cáo đánh giá về các đơn vị Tư vấn đã thực hiện các dự
án do đơn vị mình quản lý theo mẫu qui định, gửi về Bộ
GTVT (qua Cục QLXD & CLCTGT) làm cơ sở để đối chiếu,
kiểm tra sự kê khai của các tổ chức Tư vấn;
c) Tuần cuối của tháng 2 hàng năm, Cục
QLXD & CL CTGT chủ trì lấy ý kiến các đơn vị quy định
tại mục 1, điều 3 kèm theo báo cáo của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án về
đánh giá xếp hạng năng lực các tổ chức Tư vấn.
d) Trong thời gian 20 ngày, kể từ
ngày lấy ý kiến, các đơn vị phải gửi kết quả đánh giá bằng văn bản về Cục QLXD
& CL CTGT để tổng hợp.
e) Cục QLXD & CL CTGT tổng hợp
đánh giá, xếp loại, báo cáo và thừa lệnh Bộ Giao thông vận
tải công bố xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn vào cuối quý I hàng năm.
f) Trung tâm Công nghệ Thông tin Bộ
GTVT thực hiện việc lưu trữ biểu mẫu kê khai, công bố kết quả đánh giá, xếp hạng
các tổ chức tư vấn xây dựng công trình giao thông hàng năm trên trang tin điện
tử của Bộ GTVT, đảm bảo dễ nhận biết và thuận tiện truy cập.
g) Quá trình
đánh giá Cục QLXD & CL CTGT phối hợp chặt chẽ với các Chủ đầu tư, Ban QLDA và các đơn vị tư vấn để làm rõ
các nội dung liên quan (nếu cần).
h) Cục QLXD & CL CTGT phối hợp với
các đơn vị có liên quan căn cứ kết quả thực tế tại các đợt kiểm tra định kỳ, đột
xuất và trên cơ sở báo cáo của các Chủ đầu tư, các Ban QLDA xem xét độ chính
xác của kết quả đánh giá năng lực của các tổ chức tư vấn.
Điều 8. Công bố và sử dụng kết
quả đánh giá:
1. Kết quả đánh giá năng lực của các
tổ chức tư vấn được đăng tải trên trang Thông tin
điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
2. Để đảm bảo việc cạnh tranh và phù
hợp với năng lực chung của các tổ chức tư vấn hiện nay, Bộ GTVT khuyến cáo ưu
tiên lựa chọn tư vấn sau khi có kết quả xếp hạng tổ chức tư vấn hàng năm như
sau:
+ Đối với dự án quan trọng quốc gia,
công trình cấp đặc biệt: lựa chọn các tổ chức tư vấn trong TOPIO để độc lập hoặc
liên danh thực hiện dịch vụ tư vấn;
+ Đối với dự án nhóm A, công trình cấp
I: lựa chọn các tổ chức tư vấn trong TOP 20 để độc lập hoặc liên danh thực hiện
dịch vụ tư vấn;
+ Đối với dự án nhóm B, công trình cấp
II, cấp III: lựa chọn các tổ chức tư vấn trong TOP 50 để độc
lập hoặc liên danh thực hiện dịch vụ tư vấn.
+ Đối với dự án nhóm C, công trình cấp IV: lựa chọn các tổ chức tư vấn trong TOP 100 độc lập
hoặc liên danh thực hiện dịch vụ tư vấn.
+ Các tổ chức tư vấn có thứ hạng thấp
hơn, khuyến cáo chỉ nên lựa chọn với vai trò thầu phụ.
+ Các tổ chức Tư vấn bị khách hàng phạt
hợp đồng do lỗi kỹ thuật; bị chấm dứt hợp đồng hoặc do lỗi của tư vấn mà dẫn đến
sự cố công trình thì ngoài việc bị trừ điểm, không tính điểm
cho dự án, công trình đó còn bị công bố rộng rãi về các lỗi vi phạm;
3. Bộ GTVT khuyến khích các Chủ đầu
tư lựa chọn các tổ chức Tư vấn trong danh sách xếp hạng, ưu tiên các tổ chức có
thứ tự xếp hạng cao đối với các dự án không sử dụng nguồn vốn nhà nước hoặc
không do Bộ GTVT quyết định đầu tư.
Điều 9. Quy định về thực hiện:
1. Đối với các đơn vị Tư vấn đã được
xếp hạng năng lực Tư vấn do Bộ GTVT công bố, trong quá trình triển khai, định kỳ
hàng năm phải cập nhật và tự kê khai theo mẫu quy định và thực hiện theo Điều 7
quy định này. Trường hợp không thực hiện thì kết quả xếp hạng năng lực tư vấn của
đơn vị đó sẽ bị trừ 10 bậc và tiếp tục như trên đối với các năm tiếp sau.
2. Đối với các cơ quan/đơn vị thực hiện
nhiệm vụ của Chủ đầu tư hoặc đơn vị/Ban QLDA được Bộ GTVT giao nhiệm vụ làm Chủ
đầu tư (hoặc Quản lý dự án) các dự án do Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định đầu tư,
hàng năm phải có báo cáo về đánh giá xếp hạng năng lực các đơn vị tư vấn các dự
án do mình quản lý. Đây là một tiêu chí để Bộ GTVT xem xét đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Chủ đầu tư đang được Bộ GTVT triển khai áp dụng.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TIÊU CHÍ, THANG
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỔ CHỨC TƯ VẤN THIẾT KẾ
1. Tiêu chí đánh giá kinh nghiệm
Tiêu chí này được đánh giá thông qua
2 chỉ tiêu về số năm hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, kết quả đã thực hiện
các dự án trong 5 năm gần nhất.
- Số năm hoạt động tư vấn khảo sát
thiết kế chia thành bốn mức: Từ 2 năm đến dưới 5 năm - 10 điểm; từ 5 năm đến dưới
10 năm - 20 điểm, từ 10 năm đến dưới 15 năm - 30 điểm và từ
15 năm trở lên - 40 điểm. Tổ chức hoạt động tư vấn KSTK dưới 2 năm không tính
điểm theo chỉ tiêu này.
- Kết quả thực hiện các dự án sẽ tính
cụ thể đối với các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn trong 5 năm gần nhất - đồ án
đã được phê duyệt hoặc tối thiểu đã có báo cáo thẩm tra với
kết quả đủ điều kiện để xem xét, phê duyệt. Mức điểm của một dự án tính cụ thể
theo quy mô và cấp công trình: Trọng điểm quốc gia, nhóm A, B, C và cấp công trình đặc biệt, cấp I, II, III, cấp IV trở xuống. Có xem
xét trừ điểm đối với dự án có sai sót về chất lượng do lỗi thiết kế dẫn đến việc
thay đổi giải pháp kỹ thuật hoặc phương án, tổng mức đầu tư, được nêu rõ trong
các văn bản của Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền. Điểm số có xét đến mức độ
tham gia của tổ chức tại dự án với vai trò liên danh hoặc thầu phụ. Thang điểm
cụ thể quy định trong bảng 1:
Bảng
1 - Thang điểm cho kết quả thực hiện các dự án
TT
|
Cấp
hạng dự án đã tham gia
|
Điểm/dự án
|
Lập dự án đầu tư xây dựng
|
1
|
Dự án quan trọng quốc gia
|
6
|
2
|
Dự án nhóm A
|
5
|
3
|
Dự án nhóm B
|
4
|
4
|
Dư án nhóm C
|
1
|
Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công (đối với
công trình thiết kế 2 bước)
|
1
|
Công trình cấp
đặc biệt
|
6
|
2
|
Công trình cấp
I
|
5
|
3
|
Công trình cấp II
|
4
|
4
|
Công trình cấp
III
|
3
|
5
|
Công trình từ cấp IV trở xuống
|
1
|
Thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 3 bước)
|
1
|
Công trình cấp đặc biệt
|
4
|
2
|
Công trình cấp I
|
3
|
3
|
Công trình cấp II
|
2
|
4
|
Công trình cấp III
|
1
|
5
|
Công trình từ cấp IV trở xuống
|
0.7
|
Ghi chú:
- Đối
với dịch vụ tư vấn lập quy hoạch giao thông, tùy thuộc vào phạm vi và tầm quan
trọng của hệ thống giao thông được lập quy hoạch sẽ xem xét tính điểm ở mức tương ứng như dịch vụ tư vấn lập dự
án đầu tư.
- Điểm đạt được của tổ chức
tư vấn là tổng số điểm tỉnh từ số lượng các dự án phân theo cấp hạng ở bảng trên. Trường hợp liên doanh, liên danh, thầu phụ thì nhân hệ số tương ứng mức độ tham gia
(theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư vấn, tính theo %). Tổ
chức đứng đầu liên danh, liên doanh được nhân hệ sổ 1.
- Dự án có giải pháp kỹ thuật,
công nghệ mới ứng dụng lần đầu tiên ở Việt Nam thì được tính điểm tăng thêm 20% cho dự án.
- Đối với dự án, công trình
mà sản phẩm của dịch vụ tư vấn đạt chất lượng tốt
được Bộ GTVT hoặc cấp tương đương trở lên khen thưởng thì tính điểm tăng thêm
20% cho điểm dự án, công trình đó.
- Sản phẩm của Tư vấn có sai sót về chất lượng, hoặc chậm tiến độ do lỗi của Tư vấn thì sẽ bị trừ điểm theo các mức sau:
+ Bị khách hàng hoặc cấp có thẩm quyền khiển trách - trừ đi 20% số
điểm của dự án đó;
+ Bị khách hàng phạt hợp đồng - trừ
đi 50% số điểm của dự án,
công trình đó;
+ Bị chấm dứt hợp đồng, hoặc do lỗi của tư vấn mà dẫn đến sự cố công trình thì không tính điểm cho dự án,
công trình đó;
+ Do lỗi của Tư vấn mà dẫn đến sự
cố công trình nghiêm trọng thì ngoài việc không
tính điểm cho dự án, công trình đó còn trừ 20% số điểm
đạt được ở mục này;
- Chỉ tính điểm cho các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn trong 5 năm gần nhất, sản phẩm đã được phê duyệt hoặc tối thiểu đã có báo cáo
thẩm tra với kết quả đạt yêu cầu đủ điều kiện để xem xét,
phê duyệt.
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng,
các dự án đưa vào tính điểm được quy định như sau:
+ Đường bộ: Quy hoạch, dự án nâng cấp,
cải tạo hoặc xây dựng mới đường ô tô cao tốc, đường ô tô các cấp, đường giao
thông nông thôn, các dự án cầu, hầm trên hệ thống đường bộ.
+ Đường sắt: Quy hoạch, dự án nâng cấp,
cải tạo hoặc xây dựng mới đường sắt, ga đường sắt, các cầu, hầm trên tuyến đường
sắt.
+ Đường thủy - hàng hải: Quy hoạch, dự
án nâng cấp, cải tạo, chỉnh trị luồng tàu, cảng, bến bãi, đê chắn, kè bờ.
+ Đường hàng không: Quy hoạch, dự án
nâng cấp, cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới sân bay, nhà ga hàng không.
2. Tiêu chí đánh giá năng lực
a. Nhân sự
Tiêu chí này đánh giá theo số lượng kỹ
sư, kiến trúc sư đang làm việc tại tổ chức có hợp đồng lao động 1 năm trở lên
hoặc thuộc diện biên chế nhà nước, thời gian làm việc tối thiểu 40 tiếng/tuần
và phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại tổ chức đó (trừ người đã nghỉ hưu).
Chỉ tính điểm đối với nhân sự chủ chốt, đủ tiêu chuẩn để đảm nhiệm chức danh Chủ
nhiệm lập quy hoạch, lập dự án, khảo sát, thiết kế, Chủ trì thiết kế theo Nghị
định 12/2009/NĐ-CP, với 2 mức điểm cho Hạng 1, Hạng 2 và phải phù hợp với lĩnh vực xếp hạng. Mỗi cá nhân chỉ được kê khai trong một tổ chức
tư vấn. Chi tiết xem bảng 2.
Bảng
2: Thang điểm về năng lực nhân sự
TT
|
Chức
danh đủ tiêu chuẩn đảm nhiệm
|
Điểm
cho 1 cá nhân
|
1
|
Chủ nhiệm lập quy hoạch, lập dự án,
khảo sát, thiết kế Hạng 1
|
18
|
2
|
Chủ nhiệm lập quy hoạch, lập dự án,
khảo sát, thiết kế Hạng 2
|
12
|
3
|
Chủ trì thiết kế Hạng 1
|
12
|
4
|
Chủ trì thiết kế Hạng 2
|
8
|
Ghi chú
Trường hợp tên cá nhân kê khai trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính điểm cho cá nhân đó
ở một tổ chức duy nhất đáp ứng điều kiện hợp đồng lao động
ở trên. Không tính điểm cho cá nhân ở tất cả các tổ chức tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với
các tổ chức tư vấn khác nhau trùng lặp về thời
gian.
b. Trang thiết bị, phần mềm phục vụ
khảo sát thiết kế
Đánh giá về tiêu chí này có kết cấu gồm:
đánh giá về thiết bị khảo sát, thiết bị thí nghiệm và phần mềm phục vụ khảo sát
thiết kế.
- Tổ chức Tư vấn sở hữu hệ thống
trang thiết bị để chủ động triển khai khảo sát phục vụ cho
công tác tư vấn ở lĩnh vực xếp hạng (tối thiểu có đủ bộ thiết bị khảo sát địa
hình, địa chất; riêng lĩnh vực Đường thủy - Hàng hải phải có thêm bộ thiết bị
khảo sát thủy, hải văn) thì được tính 50 điểm.
- Tổ chức Tư vấn sở hữu hệ thống phần
mềm chuyên dụng, có bản quyền để thiết kế đảm bảo tính toán, xử lý được những nội
dung kỹ thuật phức tạp - tính 25 điểm.
- Tổ chức sở hữu phòng thí nghiệm được
cấp dấu LAS-XD có năng lực thực hiện các phép thử theo tiêu chuẩn TCXDVN
297-2003 về địa chất công trình được tính 25 điểm, về vật liệu xây dựng tính 25
điểm.
c. Tiêu chí đánh
giá về năng lực tài chính
Năng lực tài chính đánh giá theo chỉ
tiêu doanh thu SXKD hàng năm của hoạt động tư vấn đã được kiểm toán. Giá trị tính
trung bình cho 5 năm gần nhất, từ 50 tỷ đồng trở lên tính 100 điểm, dưới 50 tỷ
đồng thì 1 tỷ đồng (theo nguyên tắc làm tròn số) tính 2 điểm.
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TIÊU CHÍ, THANG
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỔ CHỨC TƯ VẤN GIÁM SÁT
1. Tiêu chí kinh nghiệm Tiêu chí này
được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu về số năm hoạt động tư vấn giám sát, kết quả
đã thực hiện các dự án trong 5 năm gần nhất.
- Số năm hoạt động tư vấn giám sát
chia thành bốn mức: từ 2 năm đến dưới 5 năm - 10 điểm; từ
5 năm đến dưới 10 năm - 20 điểm, từ 10 năm đến dưới 15 năm - 30 điểm và từ 15
năm trở lên - 40 điểm. Tổ chức có thời gian hoạt động TVGS dưới 2 năm không
tính điểm.
- Kết quả thực hiện các dự án sẽ tính
cụ thể đối với các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn giám
sát trong 5 năm gần nhất, công trình đã được đưa vào khai thác, sử dụng. Mức điểm
của một dự án tính cụ thể theo cấp công trình: công trình đặc biệt, cấp I, II,
III, cấp IV trở xuống. Có xem xét trừ điểm đối với dự án có sai sót về chất lượng
do lỗi tư vấn giám sát dẫn đến chất lượng công trình có vấn đề hoặc sự cố
công trình, được nêu rõ trong các văn bản của
Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền. Điểm số có xét đến mức độ tham gia của tổ chức
tại dự án, chi tiết xem bảng 3.
Bảng
3: Thang điểm kinh nghiệm theo kết quả thực hiện
TVGS các dự án
TT
|
Cấp
hạng dự án đã tham gia
|
Điểm/dự án
|
1
|
Dự án quan trọng quốc gia, công trình cấp đặc biệt
|
10
|
2
|
Dự án nhóm A, công trình cấp I
|
8
|
3
|
Dự án nhóm B, công trình cấp II, III
|
5
|
4
|
Dự án nhóm C,
công trình cấp IV trở xuống
|
2
|
Ghi chú:
- Điểm đạt được của tổ chức
tư vấn là tổng số điểm
tính từ số lượng các dự
án phân theo cấp hạng ở bảng trên. Trường hợp liên
doanh, liên danh thì nhân hệ số tương ứng mức độ tham gia (theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị
dịch vụ TVGS, tính theo %). Tổ chức đứng đầu liên
danh, liên doanh được nhân hệ số 1.
- Dự án có giải pháp kỹ thuật,
công nghệ mới ứng dụng thành công lần đầu tiên ở Việt Nam thì được tính điểm
tăng thêm 20% cho dự án.
- Đối với dự án, công trình
mà sản phẩm của dịch vụ tư vấn giám sát đạt chất lượng tốt được Bộ GTVT hoặc cấp tương đương trở lên khen thưởng thì tính điểm tăng thêm
20% cho điểm dự án, công trình đó.
- Dịch vụ tư vấn giám sát có sai sót thì sẽ bị trừ điểm theo các mức sau:
+ Bị khách hàng hoặc cấp có
thẩm quyền khiển trách tổ chức hoặc cá nhân của tổ chức đó
- trừ đi 20% số điểm của dự án, công trình;
+ Bị khách hàng phạt hợp đồng - trừ
đi 50% số điểm của dự án, công trình.
+ Bị chấm dứt hợp đồng, hoặc do lỗi của tư vấn mà dẫn
đến sự cố công trình thì không tính điểm cho dự án, công trình đó.
+ Do lỗi của Tư vấn mà dẫn đến sự
cố công trình nghiêm trọng thì ngoài việc không
tính điểm cho dự án, công trình đó còn trừ 20% số điểm
đạt được ở mục này.
- Chỉ tính điểm cho các dự
án hoàn thành dịch vụ tư vấn giám sát trong 5 năm gần
nhất, công trình đã được đưa vào sử dụng, khai
thác.
- Tùy thuộc vào chuyên
ngành xếp hạng, các dự án đưa vào tính điểm quy định
dưới đây:
+ Đường bộ: dự án nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới đường ô tô cao tốc, đường ô tô các cấp, đường giao thông nông thôn, các dự án cầu, hầm
trên hệ thống đường bộ.
+ Đường sắt: Dự án nâng cấp, cải tạo
hoặc xây dựng mới đường sắt, ga đường sắt, các cầu, hầm trên tuyến đường sắt.
+ Đường thủy - hàng hải: Dự án nâng cấp, cải tạo, chỉnh trị luồng tàu, cảng, bến bãi, đê chắn, kè bờ.
+ Đường hàng không: Dự án nâng cấp,
cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới sân bay, nhà ga hàng không.
2. Tiêu chí đánh giá năng lực
a. Nhân sự
Đánh giá theo số lượng kỹ sư TVGS
đang làm việc tại tổ chức có hợp đồng lao động 1 năm trở lên hoặc thuộc diện
biên chế nhà nước tại tổ chức, thời gian làm việc tối thiểu 40 tiếng/tuần và phải
tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại tổ chức đó (trừ người đã nghỉ hưu). Chỉ tính
điểm đối với kỹ sư TVGS có đủ tiêu chuẩn theo Quy chế Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ngành GTVT ban hành theo Quyết định
số 22/2008/QĐ-BGTVT để đảm nhiệm các chức danh Tư vấn giám
sát trưởng, Kỹ sư thường trú, Kỹ sư chuyên ngành. Mỗi cá nhân chỉ được kê khai
trong một tổ chức tư vấn (chi tiết xem bảng 4)
Bảng
4: Thang điểm về năng lực nhân sự tổ chức TVGS
TT
|
Chức
danh đủ tiêu chuẩn đảm nhiệm
|
Điểm
cho 1 cá nhân
|
A. Tư vấn giám sát trưởng
|
|
1
|
Dự án nhóm A, công trình cấp l trở lên
|
20
|
2
|
Dự án nhóm B, công trình cấp II, III
|
15
|
3
|
Dự án nhóm C,
công trình cấp IV
|
10
|
B. Kỹ sư thường trú
|
|
1
|
Dự án nhóm A, công trình cấp I trở lên
|
15
|
2
|
Dự án nhóm B, công trình cấp II, III
|
10
|
3
|
Dự án nhóm C,
công trình cấp IV
|
8
|
C. Kỹ sư chuyên ngành
|
|
1
|
Dự án nhóm A, công trình cấp I trở lên
|
10
|
2
|
Dự án nhóm B, công trình cấp II, III
|
8
|
3
|
Dự án nhóm C,
công trình cấp IV
|
5
|
Ghi chú:
Trường hợp kê khai trùng lặp ở nhiều
tổ chức thì chỉ tính điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức duy nhất đáp ứng điều kiện hợp
đồng lao động ở trên. Không tính điểm cho cá nhân ở
tất cả các tổ chức Tư vấn khi hợp đồng lao động do
cá nhân ký với các tổ chức tư vấn khác nhau trùng lặp về thời gian. Kỹ sư đã bị xử lý kỷ luật từ mức độ cảnh cáo trở lên trong
năm gần nhất thì không đưa vào kê khai.
b. Tiêu chí đánh giá về năng lực tài
chính
Quy định như đối với Tư vấn thiết kế.