Quyết định 3328/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 3328/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/07/2011
Ngày có hiệu lực 04/07/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Trung Tín
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3328/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN, KIỂM SOÁT ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 855/TTr-SNN-KHTC ngày 15 tháng 6 năm 2011 về phê duyệt Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để triển khai Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, đồng thời nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chi Cục trưởng Chi Cục Kiểm lâm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Tín

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN, KIỂM SOÁT ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3328/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)

I. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

1. Tình hình gây nuôi và tiêu thụ động vật hoang dã

1.1. Tình hình gây nuôi

Trong những năm vừa qua, việc gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn thành phố đã thực hiện đúng theo các quy định, quản lý của nhà nước. Phong trào nuôi động vật hoang dã từ năm 2006 đến nay liên tục tăng cả về số hộ, số lượng con và số loài.

Việc gây nuôi động vật hoang dã vừa đảm bảo mục đích phát triển kinh tế cho người nuôi, vừa đảm bảo mục đích bảo tồn động vật hoang dã. Ngoài ra việc gây nuôi động vật hoang dã còn góp phần phát triển kinh tế - du lịch và nghiên cứu giáo dục. Động vật hoang dã gây nuôi trên địa bàn thành phố đều có nguồn gốc rõ ràng có đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản.

Hầu hết các trại nuôi đảm bảo an toàn về chuồng trại, đảm bảo các điều kiện về môi trường, vệ sinh thú y, có hệ thống nước thải.

Hiện nay chủng loài động vật hoang dã nuôi thuần dưỡng ở thành phố khá phong phú, gồm chồn hương, rắn các loại, trăn, nhím, khỉ đuôi dài, cá sấu, rùa các loại, gấu, heo rừng lai… So với năm 2005, số lượng một số loài động vật hoang dã được gây nuôi trên địa bàn thành phố năm 2010 đã tăng nhanh, như: chồn hương tăng nhanh từ 5 con lên 410 con, rắn các loại tăng từ 3.000 con lên 28.562 con, trăn các loại tăng từ 1.000 con lên 14.021 con, nhím tăng từ 1.000 con lên 4.311 con, cá sấu tăng từ 50.000 con lên 186.050 con, rùa các loại tăng từ 3.000 con lên 10.457 con. Riêng loài gấu giảm đi chỉ còn 324 con và loài heo rừng giảm chỉ còn 563 con.

Tổng số hộ và tổ chức gây nuôi động vật hoang dã đến năm 2010 là 358 hộ và tổ chức, tăng 76,35% so với năm 2005. Trong đó, tăng nhiều nhất là số hộ và tổ chức gây nuôi nhím, rùa, kỳ đà, cá sấu… Số hộ và tổ chức gây nuôi gấu đã giảm còn 79 hộ.

1.2. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm từ gây nuôi động vật hoang dã

1.2.1. Tiêu thụ nội địa

Nhu cầu tiêu thụ động vật hoang dã và các sản phẩm chế biến từ động vật hoang dã, đặc biệt là nhu cầu về con giống gây nuôi ở thị trường trong nước tương đối ổn định.

Các cơ sở gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn thành phố đã có kinh nghiệm trong đầu tư nhân giống. Vì vậy, ngoài việc cung cấp thực phẩm, sản phẩm chế biến từ động vật hoang dã, còn cung cấp giống cho thành phố và các tỉnh trong cả nước, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các giống cung cấp phổ biến cho các tỉnh là cá sấu, trăn, rắn, kỳ đà, rùa, nhím… Hàng năm, thành phố cung cấp cho các tỉnh, thành trong nước khoảng 100.000 con giống các loại.

1.2.2. Xuất khẩu

Một số loài động vật hoang dã gây nuôi trên địa bàn thành phố đã bước đầu có thị trường tiêu thụ, được cơ quan quản lý Cites cấp phép như cá sấu, trăn, bò sát lưỡng cư… Trong đó, cá sấu xuất khẩu da và thịt, trăn xuất khẩu da, các loài bò sát lưỡng cư chủ yếu xuất khẩu với mục đích nghiên cứu khoa học.

[...]