ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3315/2004/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC –
CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03-04-2003 của Bộ Trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các
dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
- Xét đề nghị của Ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số:
528/CV-SKHCN, ngày 16 tháng 08 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành Quyết định kèm theo Quy định xác định
các Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Bến Tre.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
và các lực lượng làm công tác khoa học công nghệ tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
Điều 3: Các Ông (Bà) Chánh văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịnh Ủy ban nhân dân
các aa
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.
- CT, các PCT.UBND tỉnh.
- Nghiên cứu các khối.
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN
XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3315/2004/QĐ-UB, ngày 31-08-2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ Khoa
học và Công nghệ: là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được
tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công
nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này
áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm:
- Chương
trình khoa học và công nghệ: (sau đây gọi tắt là Chương trình) bao gồm một nhóm
đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong
thực tiễn.
- Đề tài khoa
học và công nghệ (bao gồm đề tài xã hội nhân văn), các đề tài độc lập (bao gồm
đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
các công trình khoa học và công nghệ khác) thuộc các chương trình khoa học và
công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là ĐT).
- Dự án sản
xuất thử nghiệm: các dự án sản xuất thử nghiệm, các dự án thử nghiệm độc lập
thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là
DA.SXTN).
Điều 3. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án SXTN.
1) Yêu cầu
chung:
a) Phải xuất
phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh.
b) Đề tài, dự
án SXTN có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về
công nghệ và có tính khả thi, việc xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KHCN trong
nước và thành tựu phát triển KH&CN của thế giới.
c) Kết quả của
ĐT, DA. SXTN phải có khả năng áp dụng được vào thực tiễn sản xuất đời sống, có
địa chỉ áp dụng rõ ràng, có tác động đến kinh tế - xã hội của tỉnh.
2) Yêu cầu đối
với việc xác định các đề tài, dự án SXTN thuộc các chương trình KH&CN.
a) Các quy định
nêu tại khoản 1 điều này.
b) Tạo ra những
sản phẩm KH&CN góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những
mục tiêu đặt ra của chương trình KH&CN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3) Yêu cầu đối
với việc xác định các đề án, dự án SXTN độc lập
a) Các quy định
nêu tại khoản 1 điều này.
b) Giải quyết
những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng
không thuộc phạm vi nghiên cứu của các chương trình KH&CN.
Điều 4. Các nguồn hình thành các đề tài, dự án SXTN.
1) Yêu cầu của
lãnh đạo tỉnh.
Lãnh đạo tỉnh
yêu cầu tổ chức nghiên cứu ĐT, DA.SXTN theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết
những vấn đề bức xúc của tỉnh.
2) Đề xuất của
các Sở, ban ngành, huyện thị.
Đề tài, dự
án, SXTN do các Sở, ban ngành, huyện, thị đề xuất giải quyết những nhiệm vụ
KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển của ngành, của địa phương có ảnh hưởng
lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3) Đề xuất của
các tổ chức KH&XH, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
Đề tài, dự án
SXTN do các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân các nhà khoa học
đề xuất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển
KH&XH và kinh tế - xã hội cần giải quyết ở cấp tỉnh.
4) Đề xuất từ
hoạt động hợp tác Quốc tế.
Điều 5. Căn cứ vào điều kiện đề xuất các dự án SXTN.
1) Căn cứ.
a) Kết quả của
các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng KHCN
các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
b) Sáng chế,
giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng khoa học, công nghệ.
c) Kết quả
KHCN từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền quyết định.
2) Điều kiện.
DA.SXTN phải
đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
a) Được thị
trường tiêu thụ hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
b) Kinh phí
thực hiện DA.SXTN chủ yếu do các tổ chức chủ trì dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách KHCN không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện dự
án SXTN (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
Điều 6: Tiêu chuẩn các đề tài, dự án SXTN.
1) Tiêu chuẩn
xác định đề tài
a) Sự phù hợp
với mục tiêu của Chương trình đối với đề tài, thuộc chương trình.
b) Tính cấp
thiết phải thực hiện đề tài:
- Ý nghĩa thực
tiễn của đề tài (trực tiếp góp phần quan trọng) trong việc giải quyết những vấn
đề cấp bách của sản xuất và đời sống… có khả năng tác động lớn, ảnh hưởng lâu
dài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh).
- Ý nghĩa
khoa học của đề tài (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ).
c) Tính khả
thi (sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực
khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được).
2) Tiêu chuẩn
xác định dự án SXTN
a) Sự phù hợp
với mục tiêu của Chương trình đối với dự án thuộc chương trình.
b) Sự cần thiết
phải thực hiện dự án:
+ Sự phù hợp
các hướng công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các
ngành kinh tế quan trọng;
+ Tạo ra công
nghệ (quy trình, thiết bị…), các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh
và chuyển giao được cho sản xuất.
- Có hiệu quả
kinh tế - xã hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên,
nhân lực, bảo vệ môi trường…).
c) Tính khả thi:
- Có căn cứ
khoa học (xuất xứ của Dự án SXTN từ một trong 3 nguồn đã nêu tại khoản 1 - Điều
5 Quy định này);
- Khả năng chấp
nhận của thị trường;
- Sự phù hợp
về thời gian thực hiện, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công
nghệ trong nước có thể giải quyết được.
Chương II
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC
ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
Điều 7: Xây dựng sơ bộ danh mục đề tài, dự án.
1) Hàng năm
cơ quan quản lý về KHCN (Sở KH&CN) tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các Sở,
ban, ngành, huyện, thị, các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các nhà khoa
học để nắm được yêu cầu phát triển KH&CN và nhu cầu bức xúc của kinh tế -
xã hội đối với việc nghiên cứu và phát triển công nghệ.
2) Việc lấy ý
kiến được tổ chức bằng hình thức thông qua các hội thảo, hội nghị, gởi phiếu hoặc
các hình thức khác.
3) Căn cứ vào
các ý kiến đề xuất, căn cứ vào các nguồn và điều kiện hình thành ĐT, DA.SXTN đã
quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này, Sở KH&CN sẽ xây dựng danh mục
sơ bộ danh mục các ĐT, DA.SXTN. Tổ chuyên môn (Phòng quản lý khoa học) có trách
nhiệm xem xét khả năng thực hiện của từng đề tài, dự án, kể cả tác dụng của đề
tài, dự án đến sự phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó đề xuất số lượng
thích hợp có khả năng thực hiện trong năm, hoặc đề xuất loại bỏ các ĐT, DA.SXTN
không đủ điều kiện thực hiện hoặc đã thực hiện trong thời gian qua, trước khi
xây dựng danh mục tổng hợp chung.
4) Thời gian
thực hiện vào khoảng tháng 3-4 hàng năm.
Điều 8: Xác định các đề tài, dự án SXTN.
1) Thành lập
Hội đồng.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư
vấn xác định danh mục các đề tài, dự án.
Hội đồng tư vấn
xác định các đề tài, dự án gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ít nhất có hai thành
viên phản biện và các thành viên khác. Thành viên của Hội đồng phải là các
chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu
các lãnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn. Các thành viên khác gồm:
+ ½ là đại diện
các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất –
kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan.
+ ½ là các
nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lãnh vực khoa học và công nghệ có
liên quan.
Sở KH&CN
cử chuyên viên làm thu ký hành chính giúp việc Hội đồng.
2) Nhiệm vụ của
Hội đồng.
a) Hội đồng
xem xét, phân tích danh mục sơ bộ những ĐT, DA.SXTN dự kiến đưa vào thực hiện
trong năm kế hoạch theo tiêu chuẩn đã quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Hội đồng thảo
luận về những ĐT, DA.SXTN đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp tỉnh để
đề nghị cho thực hiện và những ĐT, DA.SXTN không đủ tiêu chuẩn, đề nghị không
thực hiện.
b) Hội đồng bỏ
phiếu kín để xếp đề tài, dự án vào 2 loại sau:
- Đề nghị thực
hiện;
- Đề nghị
không thực hiện.
Những ĐT, DA.SXTN
được Hội đồng đề nghị cho phép thực hiện, đồng thời xác định hình thức thực hiện
là tuyển chọn hay giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
Những đề tài,
dự án được đề nghị thực hiện là những đề tài, dự án phải được ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị.
c) Hội đồng
thảo luận, sửa đổi, bổ sung về đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung, sản phẩm
dự kiến đạt được cho từng ĐT, DA.SXTN.
3) Kết quả
làm việc của Hội đồng.
Kết quả làm
việc của Hội đồng là danh mục các ĐT, DA.SXTN dự kiến thuộc chương trình
KH&CN hoặc danh mục dự kiến ĐT, DA.SXTN độc lập theo chuyên ngành khoa học
tương ứng.
Hội đồng
thông qua biên bản kết quả kiến nghị các danh mục dự kiến ĐT, DA.SXTN, Sở
KH&CN tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9: Phê duyệt danh mục đề tài, dự án.
1) Căn cứ quyết
định làm việc của Hội đồng và tờ trình của Sở KH&CN, UBND tỉnh phê duyệt
danh mục ĐT, DA.SXTN để giao trực tiếp hoặc thông báo tuyển chọn tổ chức cá
nhân chủ trì triển khai thực hiện ĐT, DA.SXTN.
2) Phương thức
hoạt động của Hội đồng tư vấn xác định ĐT, DA.SXTN được qui định chi tiết tại
Quyết định số: 3316/2004/QĐ-UB, ngày 31-08-2004 của UBND tỉnh.