ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3306/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ MỨC TỶ LỆ (%) ĐỂ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH NGẦM, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ
Thông tư số: 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4489/STC-QLTSC ngày 28/11/2014 (Văn bản đến Ủy
ban nhân dân tỉnh ngày 11/12/2014); Báo cáo thẩm tra số 193/BC-STP ngày
25/11/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Bản quy định về mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất
xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1170/2012/QĐ-UBND
ngày 23/5/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về quy định đơn giá thuê đất và giá
thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các trường hợp
phát sinh kể từ ngày 01/7/2014 được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục trưởng cục Thuế, Chủ tịch Ủỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC TỶ LỆ (%)ĐỂ TÍNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM, MỨC THU ĐỐI VỚI
ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3306/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định tỷ lệ
(%) đơn giá thuê đất (gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai), thuê mặt nước làm căn cứ để xác định
tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất,
thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
b) Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Tỷ lệ % đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước
1. Trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm không qua hình thức đấu giá :
- Tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%.
- Riêng đối với
đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư theo quy định của pháp luật thì tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất một năm là 0,5%.
2. Trường hợp
thuê đất để xây dựng công trình ngầm
2.1. Đối với đất
được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của
công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được
xác định như sau:
- Trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề
mặt với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
- Trường hợp
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và
thời hạn sử dụng đất.
2.2. Đối với đất
xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà
có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích trên bề
mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt
thêm này được xác định như mục 2.1.
3. Trường hợp
thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất
đai
3.1 Đối với diện
tích đất không có mặt nước. Đơn giá thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh được xác định
theo khoản 1 Điều này.
3.2 Đối với phần
diện tích có mặt nước, đơn giá thuê đất bằng 50% đơn giá thuê đất quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 3. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Cơ quan
Tài chính:
a) Là cơ quan
thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức
thẩm định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
b) Thực hiện
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
- Đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
- Đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê.
c) Xác định
giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần
hoá.
d) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan xác định giá thuê mặt nước của từng dự án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Xác định
các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định
và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định số tiền thuê đất phải nộp.
2. Cơ quan
thuế:
a) Thực hiện
xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng
công trình ngầm, số tiền thuê đất
có mặt nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định;
khi hết thời gian ổn định điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt nước, số tiền thuê mặt nước.
b) Thực hiện
trình tự thủ tục miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường: Xác
định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê
đất làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp.
4. Cơ quan
Kho bạc nhà nước:
a) Thu đủ số
tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Không được
chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi nhận đủ thủ tục nộp tiền của người
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Tổ chức,
cá nhân thuê đất, thuê mặt nước:
a) Thực hiện
kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê
đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng thông báo của cơ quan thuế mà không
nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại
Điều 26 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 4. Xử lý một số nội dung chuyển tiếp và tổ chức thực
hiện
Việc xử lý
chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 và quy định tại Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, hoặc có biến động cần sửa đổi, bổ sung
thì các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban Nhân cấp huyện, các đơn vị, tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời qua Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
Điều 5. Những quy định khác
Đơn giá Quy định
tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/7/2014. Các nội dung khác
chưa quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính./.