UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
13 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ LOẠI HÌNH GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2018 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 279/TTr-SGDĐT ngày 12 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23 tháng 3 năm 2018. Các cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định này được thực
hiện kể từ ngày Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo
dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2025 có
hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Công báo tỉnh Lạng Sơn;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng, ban thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, (LTT).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LOẠI HÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2018 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định định mức hỗ trợ kinh phí xây dựng mới phòng học mầm non
và hỗ trợ thu nhập cho giáo viên mầm non trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 -
2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được thành lập theo quy định của
pháp luật; nhà đầu tư tự nguyện tham gia và chịu sự quản lý về
các nội dung được hỗ trợ theo quy định và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
CỤ THỂ
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ xây dựng phòng học mầm non
1. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ 150 triệu đồng/phòng học đối
với phòng học được xây dựng mới của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
Hỗ trợ các phòng học được xây dựng
mới, bảo đảm đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08
tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011;
có đủ hồ sơ về quản lý đầu tư, quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật
hiện hành tại thời điểm xem xét hỗ trợ; bảo đảm quy mô về số trẻ tối đa trong
nhóm, lớp theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo
Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Điều kiện hỗ trợ
a) Có đơn đề nghị hỗ trợ xây dựng
phòng học của chủ cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
b) Có đủ hồ sơ quản lý đầu tư,
quản lý chất lượng công trình xây dựng phòng học mầm non đề nghị hỗ trợ theo
quy định của pháp luật hiện hành.
c) Cấp công trình từ cấp III trở
lên; diện tích phòng học bảo đảm tiêu chuẩn lớp học có từ 20 trẻ trở lên.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ thu nhập cho giáo viên trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập
1. Mức hỗ trợ
Giáo viên (kể cả giáo viên hợp đồng
ngắn hạn) đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công
lập hằng tháng được hỗ trợ một khoản thu nhập bằng 50% mức lương cơ sở/người/tháng.
Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập và giáo viên hợp đồng giảng dạy.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
Hỗ trợ đối với giáo viên theo định
biên của Nhà nước quy định, có trình độ đào tạo chuyên ngành mầm non đạt chuẩn
trở lên, thực hiện chi trả trực tiếp cho giáo viên.
3. Điều kiện hỗ trợ
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập có giáo viên đề nghị được hưởng hỗ trợ
- Có quyết định thành lập và quyết
định cho phép hoạt động giáo dục theo quy định của Điều lệ trường mầm non và
Quy chế tổ chức, hoạt động trường mầm non tư thục, dân lập;
- Có đơn đề nghị hỗ trợ thu nhập
cho giáo viên của Hiệu trưởng hoặc chủ cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập;
- Số lượng giáo viên được hưởng hỗ
trợ thu nhập được tính theo định mức quy định của các cơ sở giáo dục mầm non
công lập hiện hành;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của
Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b) Đối với giáo viên
- Giáo viên đang trực tiếp giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập có trình độ đào tạo chuyên
ngành mầm non đạt chuẩn trở lên;
- Giáo viên được tham gia đầy đủ bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và được chi trả phụ cấp khu vực, phụ cấp đứng lớp
như giáo viên có cùng trình độ đang giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non
công lập.
Điều 5. Kinh
phí thực hiện và thời gian chi hỗ trợ
a) Nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ xây dựng phòng học mầm non và hỗ trợ thu nhập cho giáo viên được
bố trí từ ngân sách của tỉnh hằng năm.
b) Đối với
kinh phí hỗ trợ xây dựng phòng học, thực hiện chi trả một lần sau khi hoàn
thành công trình, có đủ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phòng học mầm non
theo quy định của pháp luật. Đối với chi hỗ trợ thu nhập cho giáo viên, thực
hiện chi trả 02 lần/năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì tổng hợp, thẩm định hồ
sơ đề nghị hỗ trợ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, gửi Sở Tài chính kiểm
tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh
toán chế độ hỗ trợ; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quyết toán kinh phí cho các
đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ bảo đảm hiệu quả, đúng quy định.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện.
Điều 7. Sở Tài
chính
1. Cân đối nguồn ngân sách hằng
năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ
trợ.
2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh toán chế độ hỗ
trợ; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quyết toán kinh phí cho các đối tượng được
hưởng chế độ hỗ trợ đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Điều 8. Các sở,
ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện bảo đảm đúng đối tượng, hiệu quả, đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng nội dung hỗ trợ theo quy định.
b) Tuyên truyền, phổ biến, công bố,
công khai cơ chế, chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số
64/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy định
này cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được biết và nghiêm chỉnh thực hiện.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện Quy định này, định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 9. Điều
chỉnh, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.