Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu thuyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 33/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/10/2012
Ngày có hiệu lực 26/10/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Nguyễn Chiến Thắng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2012/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ TỐI THIỂU TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TÀU THUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3433/TTr-STC ngày 03 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu thuyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:

1. Quy định Bảng giá tối thiểu máy tàu thuyền (mới 100%) để tính lệ phí trước bạ trong trường hợp giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá quy định theo Phụ lục I đính kèm.

2. Quy định Bảng giá tối thiểu vỏ tàu thuyền (đóng mới 100%) để tính lệ phí trước bạ trong trường hợp giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá quy định theo Phụ lục II đính kèm.

3. Trường hợp các loại máy, vỏ tàu thuyền chưa có trong Bảng giá quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì được xác định như sau:

a) Căn cứ vào công suất máy ghi trên hồ sơ đăng ký để áp dụng mức giá tương ứng với nhóm máy có cùng công suất máy (1S tương đương 1CV; 1HP tương đương 1CV; 1PS tương đương 1CV).

b) Đối với các loại máy do Trung Quốc, Việt Nam sản xuất có công suất từ 10CV trở lên thì giá tính lệ phí trước bạ tối thiểu là 300.000 đồng/01CV.

c) Đối với các loại động cơ không phải là máy thủy nếu cơ quan đăng kiểm tàu thuyền cho phép sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ tối thiểu là 300.000 đồng/01CV.

d) Đối với vỏ tàu thuyền đóng mới bằng vật liệu nhôm hoặc kim loại khác thì giá tính lệ phí trước bạ tối thiểu là giá thực tế thanh toán nhưng không thấp hơn giá tối thiểu đóng mới vỏ tàu ca nô (gỗ).

đ) Đối với vỏ tàu thuyền đóng mới bằng vật liệu composite thì giá tính lệ phí trước bạ tối thiểu là giá thực tế thanh toán nhưng không thấp hơn 03 lần giá tối thiểu đóng mới vỏ tàu ca nô (gỗ).

4. Trường hợp máy, vỏ tàu thuyền đã qua sử dụng thì thực hiện như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ là giá tài sản mới (100%) nhân (X) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ.

a) Giá trị tài sản mới (100%) xác định theo Bảng giá quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:

- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:

+ Tài sản mới: 100%.

+ Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.

- Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):

+ Thời gian đã sử dụng trong 01 năm: 85%;

+ Thời gian đã sử dụng trên 01 năm đến 03 năm: 70%;

[...]