ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2009/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 11 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Tờ trình số 47/TTr-SGTVT, ngày 13 tháng 05
năm 2009); Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 892/TTr-SNV, ngày 02 tháng 6 năm
2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về
tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 789/1998/QĐ-UB, ngày
29/7/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyên, thành phố và Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải (thay BC);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT HĐND tỉnh (thay BC);
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Ban TCTU;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Như điều 3 (TH);
- Lưu VT, TCCB (Minh).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 33/2009/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 6 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng.
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm:
đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản ở Kho Bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trụ sở của Sở Giao thông vận
tải đóng tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy.
1. Giám đốc, 02 Phó giám đốc Sở.
2. Các phòng chuyên môn:
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
c) Phòng Quản lý phương tiện và
người lái;
d) Phòng Quản lý vận tải và an
toàn giao thông;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông;
3. Các đơn vị thuộc Sở:
a) Thanh tra Sở Giao thông vận
tải;
b) Trung tâm Đăng kiểm 82.01.S;
Điều 4.
Biên chế.
Biên chế của Sở Giao thông vận
tải thuộc biên chế quản lý hành chính nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chỉ tiêu.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể
và bố trí biên chế cho từng phòng, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Bố
trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào vị trí, chức danh, tiêu chuẩn và
cơ cấu ngạch công chức theo quy định.
Riêng Thanh tra Sở Giao thông vận
tải thực hiện theo Luật Thanh tra.
Điều 5.
Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức thuộc Sở Giao
thông vận tải.
Việc thành lập, chia tách, sáp
nhập, giải thể các tổ chức nêu tại Điều 3, Quy định này thực hiện theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 6. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu, thực hiện chế độ chính sách.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu, thực hiện
chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận
tải ban hành và theo quy định của Pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cách
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu, thực
hiện chế độ chính sách đối với các chức danh khác thực hiện theo quy định về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ hiện hành và theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở là Thủ trưởng cơ
quan, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quy định này bảo đảm kịp thời và đạt hiệu quả;
đồng thời chịu trách nhiệm trước
Hôi đồng nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng và chịu
trách nhiệm về hiệu quả quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài
chính, tài sản, vật tư, tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
3. Thực hiện tốt chính sách,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ
quan.
5. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của Sở thực hiện tốt nhiệm
vụ được phân công.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành một so văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác được giao trên địa bàn theo đúng thẩm
quyền.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp về hoạt động giao thông vận tải theo đúng quy định của
pháp luật.
8. Phân công các Phó Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác của
Sở ủy quyền giải quyết một số công
việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Sở.
1 Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và
tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của cơ quan.
2 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng ủy quyền.
3 Được chủ tài khoản ủy quyền
đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế
độ làm việc.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác:
Trên cơ sở đường lối, chỉ thị,
nghị quyết và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chương trình công
tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và
của Bộ Giao thông vận tải trong từng thời kỳ, Sở tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể làm cơ sở cho
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc: Những công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của Sở, nếu pháp luật
đã quy định thời gian giải quyết thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải
quyết, Giám đốc Sở (hoặc Phổ Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc
được uy quyền) chịu trách nhiệm giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân
trên tinh thần cải cách hành
chính. Trường hợp chưa giải quyết
hoặc không giải quyết, Giám đốc Sở có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) cho
tổ chức và công dân biết.
3. Chế độ soạn thảo trình
ký và ban hành văn bản: Việc soạn thảo văn bản phải thực hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung
văn bản phải rõ ràng, cụ thể và
không trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng
thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở lập
hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm
quyền của Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản.
4. Những vấn đề thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Giám đốc Sở có văn bản trình Uy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, Giám đốc Sở có trách nhiệm trao đổi với các
ngành, các cấp có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chế độ thông tin báo cáo:
a) Giám đốc Sở thực hiện báo
cáo định kỳ tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh,
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Tỉnh ủy Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày,
trường hợp đột xuất phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy
sinh vượt quá thẩm quyền, Giám đốc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
chỉ đạo và xử lý.
6. Công tác lưu trữ: Việc lưu
trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
7. Chế độ hội họp, sinh hoạt:
Sở được tổ chức các hội nghị
chuyên đề, các hội nghị tuyên truyền phổ biến pháp luật, tổ chức các lóp tập huấn
về nghiệp vụ giao thông vận tải. Việc tổ chức các hội thảo, tập huấn, hội nghị
phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm
và đúng quy định hiện hành.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác.
1. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
tỉnh về các mặt công tác được giao.
3. Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông
vận tải.
4. Đối với các Ban xây dựng Đảng
của Tỉnh ủy:
Sở phối hợp với các Ban của Tỉnh
ủy trong việc thực hiện các nghị quyết quyết định của cấp trên về công tác giao
thông vận tải; thông qua các Ban xây dựng Đảng định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột
xuất với Ban Thường vu Tỉnh ủy Thường trực Tỉnh ủy về công tác giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
Là mối quan hệ quản lý ngành và
quản lý theo lãnh thổ về công tác giao thông vận tải trên địa bàn; phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban nhân dân các huyên thành phố trong việc phát triển mạng lưới
giao thông nông thôn theo quy hoạch kế hoạch phát triển của tỉnh; tiến hành kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực
giao thông trên địa bàn huyện, thành phố theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước.
6. Đối với
các đoàn thể:
Sở phối hợp với các đoàn thể tổ
chức vận động cán bộ, công chức viên chức trong cơ quan tham gia các phong trào
thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của
đoàn thể; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định
của Nhà nước và điều lệ của đoàn thể.
7. Đối với
các doanh nghiệp Nhà nước:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIÊU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon
Tum căn cứ vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của
các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc sở theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.