ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
33/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN VỀ NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 4253/QĐ-UB-VX ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc thành lập Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố
Hồ Chí Minh thay thế Ban Việt kiều thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố tại
Công văn số 34/UBNV-TH ngày 23 tháng 02 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 381/TTr-SNV ngày 20 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố, Thủ trưởng các Sở
- ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN VỀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố Hồ Chí
Minh là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác trong lĩnh vực công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt
động từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước
để hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Tên giao dịch: OVERSEAS
VIETNAMESE COMMITTEE OF HO CHI MINH CITY.
Trụ sở làm việc đặt tại số 147
Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3.
Điện thoại: (84.8) 39304522 -
Fax: (84.8) 39306737.
Điều 2.
Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố
1. Về công tác tham mưu:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố các dự thảo chương trình, kế hoạch về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trên địa bàn thành phố.
b) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố các dự thảo văn bản kiến nghị bổ sung, sửa đổi liên quan đến chủ trương,
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài để Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Phối hợp với các sở - ban -
ngành dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố có
liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Về công tác thông tin, tuyên
truyền:
a) Nghiên cứu, khảo sát, nắm
tình hình người Việt Nam ở nước ngoài tại thành phố và ở nước ngoài; cung cấp
thông tin có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp công tác khi có yêu cầu.
b) Phối hợp các sở - ban -
ngành, địa phương, các tổ chức liên quan thông tin tuyên truyền về đường lối;
chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; về tình hình chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của đất nước, của thành phố đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân trong nước.
3. Về công tác chính sách đối với
người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Chủ trì phối hợp với các sở -
ban - ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, chương trình, kế hoạch và nội dung chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
trên địa bàn thành phố.
b) Chủ động phối hợp các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ những
vướng mắc, giải đáp những thắc mắc, giải quyết hoặc đề nghị giải quyết những kiến
nghị cụ thể của người Việt Nam ở nước ngoài liên quan đầu tư, kinh doanh, hợp
tác kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa - xã hội, cư trú và
những quyền lợi hợp pháp khác tại thành phố và trong nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
khen thưởng hoặc đề nghị Trung ương khen những cá nhân, tổ chức người Việt Nam ở
nước ngoài có thành tích góp phần xây dựng, phát triển thành phố, đất nước và
những cá nhân, tập thể trong nước có thành tích về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài.
d) Phối hợp tổ chức các cuộc họp
mặt truyền thống hàng năm giữa thanh thiếu niên kiều bào với thanh thiếu niên
thành phố trong dịp hè và họp mặt kiều bào mừng xuân.
4. Về thu hút và phát huy tiềm
năng của người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Làm cầu nối giới thiệu những
cá nhân, tổ chức của người Việt Nam ở nước ngoài có khả năng hợp tác, đóng góp
trên các lĩnh vực kinh kế, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa -
xã hội,… tiếp xúc, hợp tác với các ngành, các cấp, các đơn vị thuộc thành phố
và các địa phương ở phía Nam có nhu cầu hoặc ngược lại.
b) Phối hợp tổ chức các cuộc gặp
gỡ, giao lưu, hội thảo, góp ý của chuyên gia, trí thức, doanh nhân người Việt
Nam ở nước ngoài tại thành phố nhằm góp phần xây dựng và thực hiện các chủ
trương, chính sách về đối ngoại, chính trị, kinh tế, khoa học, giáo dục, văn
hóa - xã hội,… của thành phố và cả nước.
c) Liên hệ với các tổ chức, cá
nhân người Việt Nam ở nước ngoài trong và ngoài nước để hợp tác, hỗ trợ thực hiện
các nhiệm vụ của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố theo quy định
của pháp luật.
d) Thu thập thông tin, xây dựng
cơ sở dữ liệu về trí thức, doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài; quản lý,
khai thác, sử dụng phục vụ công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài thành
phố.
đ) Được yêu cầu các sở - ban -
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện cung cấp, trao đổi thông tin về
các vấn đề có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài để phục vụ công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài thành phố.
5. Về quản lý nhà nước đối với
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Quản lý nhà nước đối với các
tổ chức xã hội có thành viên là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc thân nhân người
Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp quản lý về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ và Hợp tác với người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Tổ chức hoặc tham gia các
đoàn kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở hoạt động có liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố.
d) Tham gia ý kiến trong việc xử
lý các vi phạm hoặc giải quyết các vụ việc có liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài khi nhận được yêu cầu của các cơ quan chức năng.
đ) Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
do Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền hoặc thuộc thẩm quyền.
e) Cấp hoặc từ chối cấp các loại
giấy tờ cấp cho người Việt Nam ở nước ngoài khi các cơ quan, cấp có thẩm quyền
phân quyền hoặc ủy quyền.
6. Các công tác khác:
a) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính, tài sản; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức thuộc Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố theo quy định.
b) Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
trên địa bàn thành phố theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cho cán bộ phụ trách
công tác vận động kiều bào và thân nhân ở quận, huyện, phường, xã.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4.
Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố làm việc
theo chế độ thủ trưởng; Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành
phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm. Chủ nhiệm Ủy ban về người
Việt Nam ở nước ngoài thành phố chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ủy
ban trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật trước Ủy
ban nhân dân thành phố và trước pháp luật.
Giúp việc cho Chủ nhiệm có các
Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của
Chủ nhiệm; các Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm phân công phụ trách giải quyết một
số lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về các lĩnh vực công tác
được phân công.
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố có các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính Quản trị, Đón
tiếp;
- Phòng Tổng hợp, Chính sách;
- Phòng Kinh tế, Khoa học Công
nghệ;
- Phòng Văn hóa, Thông tin - Xã
hội;
Nhiệm vụ và biên chế của các
phòng chuyên môn do Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố
quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố.
b) Đơn vị trực thuộc:
Trung tâm Dịch vụ và Hợp tác với
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố Hồ Chí Minh.
2. Biên chế của Ủy ban về người
Việt Nam ở nước ngoài thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và biên chế được giao, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố
phân công và quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng ban và đơn vị trực thuộc của
đơn vị và báo cáo Sở Nội vụ thành phố để theo dõi.
4. Khi cần thiết, Chủ nhiệm Ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố sau khi trao đổi thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định bổ
sung, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ, thành lập mới, giải thể hoặc sáp nhập các
phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Ủy ban về người Việt Nam ở
nước ngoài thành phố.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Đối với các Ban của Thành ủy
Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố chủ động liên hệ với các Ban của Thành ủy tiếp nhận chỉ đạo của
Thành ủy và ý kiến của các Ban về những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ chủ
chốt, nội dung định hướng hành động của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài
thành phố.
Điều 7.
Đối với Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài của
Bộ Ngoại giao
Thực hiện theo nội dung bản “Thỏa
thuận phối hợp công tác” giữa Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố
và Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài - Bộ Ngoại giao đã được ký ngày
13 tháng 7 năm 2006.
Điều 8.
Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo cho Hội đồng
nhân dân thành phố về những vấn đề liên quan chức năng, nhiệm vụ khi có yêu cầu
của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình, kết quả hoạt động
của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố; tham gia các cuộc họp do Ủy
ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 9.
Đối với các sở - ban - ngành thành phố
1. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố quan hệ với các sở - ban - ngành thành phố trên nguyên tắc phối
hợp công việc, nhằm thực hiện tốt công việc chung của thành phố và nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 219/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 9 năm 2004
của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố chịu sự quản lý, hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong các lĩnh vực như kế
hoạch, tài chính, nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ... phù hợp với các quy định
của pháp luật.
Điều 10.
Đối với quận - huyện, phường - xã, thị trấn
1. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã,
thị trấn thực hiện các nội dung về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
tại địa phương. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan, cán bộ được
phân công phụ trách công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Khi cần thiết, Ủy ban về người
Việt Nam ở nước ngoài thành phố trực tiếp làm việc với Ủy ban nhân dân quận -
huyện, phường - xã, thị trấn để giải quyết các công việc liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố
căn cứ vào nội dung của Quy chế này, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cụ
thể của các đơn vị trực thuộc; các quy định cụ thể về chế độ làm việc, chế độ
quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi cơ cấu tổ chức của đơn vị.
Điều 12.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định, trên cơ sở đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam
ở nước ngoài thành phố và của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố./.