Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Công báo do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu | 33/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Võ Lâm Phi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2006/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 22 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG BÁO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức của Công báo cấp tỉnh;
Xét Đề án thành lập Trung tâm Công báo tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 299/TTr-VPUBND ngày 03/5/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Công báo.
1. Vị trí, chức năng:
Trung tâm Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, có chức năng công bố các văn bản pháp luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo, quản lý việc cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho cáo cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
Trung tâm công báo là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, được ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản theo quy định pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trú văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.
b) Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi công bố trên Công báo theo những tiêu chí sau: căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định pháp luật.
c) Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi Công bố trên Công báo.
d) Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định pháp luật.
đ) Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công báo.
e) Giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đang trên Công báo.
g) Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo cấp tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử tỉnh sau khi được thành lập.
h) Lập dự toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng đối với hoạt động tài chính của Trung tâm Công báo theo quy định pháp luật.
i) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Công báo Trung ương và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.
k) Tổ chức phát hành Công báo miễn phí và phát hành công báo cho các đối tượng khác:
- Cấp phát Công báo miễn phí:
+ Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và căn cứ vào tình hình cụ thể của tỉnh, Trung tâm Công báo lập danh sách dự kiến các đối tượng được cấp phát Công báo miễn phí để trình Ủy han nhân dân tỉnh quyết định.
+ Trung tâm Công báo trực tiếp hoặc phối hợp với các đại lý tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời theo danh sách đã phê duyệt; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ phát hành; quản lý việc sử dụng Công bảo miễn phí và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.