Quyết định 3285/QĐ-BNN-TCCB năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm ngư thuộc Tổng cục Thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 3285/QĐ-BNN-TCCB |
Ngày ban hành | 28/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/01/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Cao Đức Phát |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3285/QĐ-BNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ Sửa đổi Điều 3 của Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ Về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
Xét đề nghị của Tổng cục Thủy sản tại văn bản số 2496/TTr-TCTS-PCTTr ngày 14/12/2012 về ký ban hành Quyết định của Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm ngư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cục Kiểm ngư là cơ quan thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản quản lý nhà nước chuyên ngành về kiểm ngư; thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cục Kiểm ngư có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở của Cục Kiểm ngư đặt tại thành phố Hà Nội.
4. Tên giao dịch tiếng Anh: Department of Fisheries Resources Surveillance; viết tắt (DFIRES).
1. Tham mưu, đề xuất và tham gia xây dựng cơ chế chính sách, văn bản pháp luật quy định về công tác kiểm ngư theo sự phân công, phân cấp.
2. Tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với hành vi vi phạm pháp luật thủy sản của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.
5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về thủy sản; hướng dẫn ngư dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển thực hiện các quy định pháp luật về thủy sản.
7. Tham gia công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; khắc phục các sự cố trên biển; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phòng chống ô nhiễm môi trường biển.
8. Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia trên các vùng biển theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy sản theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
10. Xây dựng và phát triển lực lượng Kiểm ngư theo quy định; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm ngư viên, công chức, viên chức và Thuyền viên tàu Kiểm ngư.
11. Phối hợp với các lực lượng tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các Bộ, ngành và địa phương trong việc trao đổi thông tin, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.
12. Tổ chức thực hiện lệnh điều động lực lượng và phương tiện trong những trường hợp khẩn cấp, cần thiết được pháp luật quy định.
13. Quản lý tàu Kiểm ngư; trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Kiểm ngư viên; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính của Kiểm ngư; phương tiện thông tin liên lạc chuyên dùng; phương tiện, thiết bị đặc thù; công cụ tự vệ phục vụ hoạt động của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.