ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
3263/2006/QĐ-UBND
|
Bình
Tân, ngày 24 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân lâm thời quận Bình Tân về thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân lâm thời quận Bình Tân;
Căn cứ Quyết định số 2610/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân;
Xét đề nghị của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và Trưởng
Phòng Nội vụ quận Bình Tân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quận, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Thuận
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3263/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2006
của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (sau đây gọi tắt
là Văn phòng) là cơ quan tham mưu, tổng hợp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận, thực hiện nhiệm vụ, phục vụ các mặt công tác của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận đảm bảo được thống nhất, liên tục và hiệu quả trong
công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn quận.
Văn phòng có con dấu riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận; các báo cáo khác theo sự
chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận. Khi có dự thảo
văn bản của các cơ quan, đơn vị, các phường thuộc quận trình Ủy ban nhân dân
xem xét quyết định, Văn phòng có trách nhiệm rà soát lại theo đúng thể thức và
thủ tục hành chính, đối chiếu với nội dung đã chỉ đạo của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân. Quản lý thống nhất việc ban
hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
4. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận tổ chức phối hợp công tác với Thường trực Quận ủy, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
quận.
5. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân quận; tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc thu thập và xử lý thông tin; xử lý giải quyết những công việc
phát sinh hàng ngày, công việc đột xuất không nằm trong kế hoạch hoặc theo yêu
cầu của cơ quan cấp trên.
6. Phối hợp các Ban của Hội đồng
nhân dân quận để chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân quận;
biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản các kỳ họp của Hội đồng nhân dân quận, các
cuộc họp và làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
7. Tham mưu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xử lý các đề nghị,
các văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị thuộc quận. Trong thời hạn không quá 2 (hai) ngày làm việc, Văn
phòng phải chuyển các văn bản đề nghị của các đơn vị lên Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận, có tờ trình kèm theo nêu rõ ý kiến đề xuất của Văn phòng về
tính cấp bách, tính hợp pháp của các đề nghị và những đề xuất khác có thể triển
khai thực hiện.
8. Tham mưu Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận triển khai thực hiện các chỉ đạo của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố, các Sở ngành thành phố khi Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận yêu cầu. Trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày làm việc, Văn phòng
phải có ý kiến đề xuất về việc phân công, tổ chức thực hiện; có văn bản truyền
đạt ý kiến chỉ đạo của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận kịp thời,
chính xác, đúng địa chỉ để các đơn vị tổ chức thực hiện.
9. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
quận tổ chức thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương; tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân quận.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận
tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Bảo đảm các điều kiện làm việc
và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận.
12. Thực hiện chế độ báo cáo tuần,
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý an toàn (công tác bảo
vệ nội bộ), tài liệu, tài sản và trụ sở của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân; thực hiện công tác bảo mật tài liệu theo quy định.
13. Thực hiện những nhiệm vụ và
lĩnh vực công tác khác theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 3.
Quyền hạn
1. Được thừa lệnh Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giao.
2. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận báo cáo kết quả tổ chức triển khai
các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và cung cấp tư liệu, số liệu liên quan để
phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận.
3. Ký các văn bản giao dịch, thư
mời, thông báo truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, các văn bản
hành chính thông thường thuộc chức năng nhiệm vụ của Văn phòng.
4. Tham gia các Hội đồng, Ban chỉ
đạo theo quy định.
5. Tham gia với các đoàn kiểm
tra, thanh tra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4.
Tổ chức bộ máy
Văn phòng do Chánh Văn phòng phụ
trách; giúp việc cho Chánh Văn phòng có từ 01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng. Chánh
Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
Văn phòng quận có các Tổ và Bộ
phận chuyên môn giúp việc như sau:
- Tổ Tham mưu - Tổng hợp;
- Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu
trữ;
- Tổ Tài vụ - Hậu cần;
- Tổ Cải cách hành chính.
- Tổ Tin học;
- Tổ Tư liệu;
- Bộ phận Tiếp công dân;
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả;
- Bộ phận Thi đua khen thưởng.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh đạo Văn phòng
1. Chánh Văn phòng:
1.1. Chánh Văn phòng thực hiện
các nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
về lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành hoạt động của cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
1.2. Được giải quyết một số công
việc cụ thể theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
1.3. Tổ chức thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận trong cơ quan.
1.4. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, chủ
tài khoản và quản lý các hoạt động
thu chi ngân sách của Văn phòng theo quy định của pháp luật.
1.5. Phân công và kiểm tra các
Phó Chánh Văn phòng và các tổ của Văn phòng trong việc tổ chức thực hiện các
yêu cầu, nhiệm vụ, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
1.6. Xây dựng chương trình công
tác, lịch làm việc của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
1.7. Quản lý, xử lý hồ sơ công
văn đi - đến trong ngày, kiểm tra về mặt hình thức, thể loại và tính pháp lý
các văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trước khi trình ký.
1.8. Trực tiếp quản lý, điều
hành Tổ Tham mưu - Tổng hợp, Tổ Tin học.
2. Phó Chánh Văn phòng:
Phó Chánh Văn phòng là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng về các nội dung công việc thuộc các lĩnh vực được
phân công, được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản theo thẩm quyền được phân
công:
2.1. Phó Chánh Văn phòng: chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành của Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu trữ, phụ trách
công tác hậu cần.
2.2. Phó Chánh Văn phòng: chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành công tác của Tổ cải cách hành chính, Tổ tư liệu,
Bộ phận Tiếp công dân, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận Thi đua khen
thưởng.
Điều 6.
Nhiệm vụ của các Tổ và Bộ phận chuyên môn giúp việc
1. Tổ Tham mưu - Tổng hợp:
- Theo dõi, nắm tình hình hoạt động của các ngành, các đơn vị và các phường
tổng hợp tình hình, đề xuất ý kiến giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi
được phân công.
- Nắm chắc nội dung, lĩnh vực
công tác và nghiệp vụ của lĩnh vực công tác được phân công.
- Nắm tình hình tổ chức thực hiện
của cơ sở về các mặt công tác Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận đã triển
khai và hoạt động của các đơn vị trong từng lĩnh vực được phân công, trên cơ sở
đó tổng hợp làm báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm), báo
cáo chuyên đề theo yêu cầu và thực hiện theo tinh thần nội dung tại Điều 2.
- Cập nhật hệ thống hóa tư liệu
thuộc lĩnh vực được phân công.
- Đề xuất ý kiến trong việc xây
dựng chương trình, lịch công tác của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
- Phối hợp, đôn đốc các cơ quan,
các ngành có liên quan trong việc chuẩn bị nội dung các cuộc hội nghị, cuộc họp
triển khai công tác (nội dung, tài liệu, thành phần tham dự hội nghị…) và có
trách nhiệm tham dự, ghi biên bản các cuộc họp do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận chủ trì.
- Rà soát, chỉnh lý về mặt từ ngữ,
hình thức… của các văn bản do các ngành, các đơn vị dự thảo trình Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo tính pháp lý, đầy đủ về nội dung và
đúng thủ tục hành chính về mặt văn bản. Dự thảo các văn bản pháp quy không thuộc
chức năng của các cơ quan chuyên môn do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
giao.
- Được tham dự các cuộc họp của
các ngành, các đơn vị cơ sở thuộc quận khi bàn đến các công tác chung, các vấn
đề thuộc phạm vi liên quan, thuộc chức năng của cán bộ nghiên cứu tổng hợp được
phân công cần phải nắm. Được cung cấp có hệ thống các văn bản pháp quy thuộc phạm
vi công tác được phân công.
2. Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu
trữ:
- Tiếp nhận và phát hành công
văn giấy tờ, các loại tư liệu, quản lý sử dụng con dấu.
- Tiếp và hướng dẫn khách đến
liên hệ giao dịch công văn, giấy tờ.
- Lưu trữ công văn, giấy tờ, tài
liệu đảm bảo đúng chế độ bảo mật theo quy định Nhà nước.
- Đánh máy, sao chụp, in ấn,
phát hành các văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
- Quản lý văn bản theo chế độ
quy định.
3. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả:
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của
công dân và các đơn vị có nhu cầu giải quyết.
- Chuyển giao hồ sơ cho các đơn
vị chức năng thụ lý giải quyết.
- Theo dõi nhắc nhở, đảm bảo việc
hoàn trả hồ sơ, giấy tờ cho công dân đúng thời hạn quy định.
4. Tổ Tài vụ - Hậu cần:
- Bảo đảm tốt các yêu cầu phục vụ
cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận về vật chất và
phương tiện kỹ thuật.
- Tổ chức phục vụ các cuộc hội
nghị, tiếp khách, các dịp lễ, tết, việc đi lại công tác, đối ngoại của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
- Giúp Văn phòng trong việc dự
trù ngân sách và quản lý kinh phí chi tiêu của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận và của Văn phòng theo quy định về chế độ tài chính, kế toán.
- Quản lý duy tu bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, tài sản, phương tiện
vận chuyển, máy móc, trang thiết bị điện nước của các địa điểm, các bộ phận thuộc
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận và Văn phòng. Đối với toàn bộ cơ sở vật
chất trong khu vực trụ sở thì tổ quản trị quản lý và các trang thiết bị kỹ thuật
hệ thống điện, đèn, cống rãnh thoát nước mang tính chất sử dụng phục vụ chung
cho Ủy ban nhân dân quận.
- Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc
công tác bảo vệ cơ quan, đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm
an toàn cơ quan, thực hiện “Công sở Văn minh - Sạch đẹp - An toàn”.
5. Bộ phận Tiếp công dân: giúp
Văn phòng thực hiện công tác tiếp dân và lên lịch tiếp dân của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân; theo dõi tình hình giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo của công dân;
6. Tổ Tin học: giúp Văn phòng
theo dõi, thực hiện công tác tin học hóa và thực hiện các đề án (thuộc Ban Chỉ
đạo 112). Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của Ủy ban nhân dân quận.
Hướng dẫn các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân các phường ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và thông tin. Giải quyết các sự cố
về mạng.
7. Bộ phận Thi đua khen thưởng:
theo dõi công tác thi đua khen thưởng theo quy định hiện hành và tổng hợp đề xuất
khen thưởng của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận.
8. Tổ Cải cách hành chính: tham
mưu đề xuất, soạn thảo đề án công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận.
Triển khai hướng dẫn công tác cải cách hành chính ở cơ sở.
9. Tổ Tư liệu: có nhiệm vụ thường
xuyên thu thập, lưu trữ các tư liệu (gồm văn bản và hiện vật) liên quan đến quá
trình chỉ đạo, điều hành và phục vụ cho các yêu cầu của Quận ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận nhằm phát triển quận.
Điều 7.
Biên chế lao động và tiền lương do Ủy ban nhân dân quận giao. Trên cơ sở đó
Chánh Văn phòng phân công cho từng cán bộ công chức một cách hợp lý, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8.
Giờ làm việc
+ Văn phòng làm việc từ thứ hai đến
thứ sáu hàng tuần. Nghỉ làm việc vào ngày thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ, tết
theo quy định chung.
+ Giờ làm việc: làm đúng và đủ 8
tiếng đồng hồ/ngày.
- Sáng : từ 07 giờ 30 - 11
giờ 30
- Chiều : từ 13 giờ 00 -
17 giờ 00
Điều 9.
Lề lối làm việc, hội họp
1. Cán bộ, công chức phải có mặt
tại nơi làm việc đúng theo quy định (trừ trường hợp đi công tác). Từng bộ phận
phải thường xuyên có người trực để tiếp nhận và giải quyết công việc. Cán bộ,
công chức có bảng tên, chức vụ, chức danh đặt tại bàn làm việc và đeo thẻ công
chức.
2. Trong công tác tổ chức tiếp
công dân và các cơ quan đơn vị đến liên hệ giải quyết công việc, cán bộ, công
chức phải có thái độ ân cần, lịch sự, tận tình hướng dẫn giải thích, giúp đỡ.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, giải quyết công việc theo đúng chức năng nhiệm vụ
và các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong giao tiếp phải giữ vững nguyên tắc,
không gây phiền hà cho nhân dân, không đùn đẩy trách nhiệm, cũng không vượt quá
chức năng nhiệm vụ được phân công.
3. Từng thành viên trong Văn
phòng có trách nhiệm giúp đỡ và phối hợp hỗ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ
thường xuyên của cơ quan và phải thực hiện các yêu cầu công tác đột xuất của cơ
quan khi được phân công, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hoàn thành
công việc đựơc giao, sống chan hòa với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng đoàn kết
thống nhất trong cơ quan và luôn tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn. Nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng, giữ gìn bí mật cơ quan, bí mật
Nhà nước. Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực
hành tiết kiệm, bảo vệ của công, bảo vệ tài sản của Nhà nước.
4. Từng tổ chuyên môn phát huy quy chế dân chủ cơ quan, thực hiện chế độ
sinh hoạt định kỳ hàng tháng, qua đó kiểm điểm công việc của tổ, của từng thành
viên trong tổ, dự kiến công tác sắp tới, bình bầu thi đua. Sau cuộc họp của các
tổ, lãnh đạo Văn phòng sẽ có cuộc họp với Công đoàn cơ quan và Tổ trưởng các tổ
để đánh giá hoạt động chung của Văn phòng trong tháng, thống nhất chương trình
công tác sắp tới, phân công trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của mỗi tổ, của
thành viên trong đơn vị. Hàng tháng, sinh hoạt toàn cơ quan để đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10.
Thủ tục soạn thảo văn bản, thẩm quyền ký văn bản
1. Theo sự phân công các trợ lý
có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo các văn bản hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ
trách, đúng thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản theo quy định.
2. Sau khi soạn thảo, chuyển
Chánh Văn phòng duyệt trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận. Đối với những lĩnh vực chuyên môn đã phân công cho Phó Chánh Văn
phòng thì phải thông qua Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực đó xem lại về mặt
nội dung.
3. Người soạn thảo văn bản có
trách nhiệm kiểm tra lại bản đánh máy cẩn thận (đối chiếu với bản thảo được duyệt)
trước khi trình lãnh đạo ký theo thẩm quyền hoặc theo sự phân công ủy nhiệm.
Những văn bản có nội dung thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận giao cho Văn phòng truyền đạt thì Chánh Văn phòng trực
tiếp ký với tư cách Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, những văn bản này
nhất thiết phải được Thường trực Ủy ban phụ trách khối duyệt thông qua nội
dung.
Điều 11.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Văn phòng quận thực hiện chế
độ thông tin báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) hoặc đột
xuất theo quy định.
2. Hàng tuần, các cán bộ, công
chức phụ trách từng bộ phận có nhiệm vụ thông tin và báo cáo những công việc khối
mình phụ trách cho Chánh Văn phòng (vào ngày cuối tuần). Trên cơ sở đó, Chánh
Văn phòng tổng hợp tình hình báo cáo trong giao ban Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận. Trong quá trình công tác nếu có tình huống đột biến cụ thể nào,
các chuyên viên phải kịp thời thông tin, báo cáo ngay cho Chánh Văn phòng để giải
quyết trong phạm vi chức năng và quyền hạn.
Điều 12.
Các mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động cho Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy:
- Văn phòng liên hệ chặt chẽ với
Văn phòng Quận ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho sự lãnh đạo thống nhất của Quận ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận.
- Phối hợp Văn phòng Quận ủy và
các đơn vị ngành chức năng để chuẩn bị nội dung cuộc họp định kỳ của Thường trực
Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
3. Đối với các phòng ban chuyên
môn, các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường:
- Văn phòng có sự liên hệ mật
thiết với các phòng ban, các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân phường để tổ chức công tác thông tin, nắm tình hình hoạt động trên các lĩnh
vực, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các văn bản của Ủy ban nhân dân quận, các
chủ trương chỉ đạo của cấp trên. Phối hợp xây dựng chương trình công tác, lịch
làm việc và nội dung các cuộc họp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
với các đơn vị, phường.
- Phối hợp trao đổi với các
phòng ban, các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường về
thủ tục hành chính, quy chế về công văn giấy tờ, về lập hồ sơ đề án trình Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, hồ sơ lưu trữ, lề lối làm việc, bảo đảm có sự
phối hợp trên dưới kịp thời đồng bộ.
- Phối hợp với các phòng chức
năng trong cơ chế “một dấu” để thực hiện đúng quy chế ủy nhiệm và giải quyết tốt
các nhu cầu kinh phí hoạt động của đơn vị. Thủ trưởng các phòng chịu trách nhiệm
quản lý các khoản chi của đơn vị mình đúng quy định. Văn phòng có trách nhiệm
liên hệ các ngành chức năng và Kho bạc Nhà nước quận Bình Tân để đảm bảo kinh
phí và quyết toán kinh phí cho các đơn vị.
- Văn phòng phối hợp chặt chẽ với các Ban của Hội đồng nhân dân quận để
giúp Ủy ban nhân dân quận chuẩn bị các nội dung cần báo cáo cho Hội đồng nhân
dân quận; xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư
liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận.
- Quan hệ thường xuyên với các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường
để nắm chắc tình hình trên địa bàn quận; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị và các chủ trương của Ủy ban nhân dân, thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định; phối hợp với phòng - ban chuẩn bị những nội dung công việc, đề án, kế
hoạch… trình Ủy ban nhân dân quận.
Văn phòng có nhiệm vụ hỗ trợ cho
các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân các phường về nghiệp vụ hành
chính, đảm bảo tính thống nhất theo các quy định của Chính phủ và thành phố.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận và các Đoàn thể:
Có mối quan hệ chặt chẽ và tranh
thủ sự giúp đỡ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các Đoàn thể trong
khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các hoạt động đoàn thể và các phong
trào chung của cơ quan.
Điều 13.
Khen thưởng và kỷ luật
Cán bộ, viên chức của Văn phòng hoàn thành nhiệm vụ, có thành tích xuất sắc
trong công tác thì được khen thưởng. Vi phạm các nội dung quy chế trong khi thực
thi công vụ hoặc vi phạm pháp luật thì phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định của
Nhà nước.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Tổ chức thực hiện
- Lãnh đạo Văn phòng có trách
nhiệm triển khai, quán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức Văn phòng quận thực
hiện.
- Chánh Văn phòng tổ chức sắp xếp
bộ máy, bố trí nhân sự, phân công, giao việc, đảm bảo đúng người, đúng việc,
xác định nhiệm vụ cụ thể, mối quan hệ phối hợp giữa các tổ và cá nhân để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm
phối hợp với Chánh Văn phòng để thực hiện những công tác có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện cần rút kinh nghiệm, Chánh Văn phòng đề xuất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận việc bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế, sau khi có sự trao
đổi thống nhất với Phòng Nội vụ quận.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Thuận
|