BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3257/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ NHÃN SINH THÁI VIỆT
NAM ĐỐI VỚI BAO BÌ NHỰA THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ
Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với Bao bì
nhựa thân thiện với môi trường, mã tiêu chí NSTVN - 01:2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm môi
trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Sở N&M các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, KSONMT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
TIÊU
CHÍ NHÃN SINH THÁI VIỆT NAM
NSTVN
- 01:2023
BAO
BÌ NHỰA THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Environmentally
friendly plastic packaging
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTNMT Ngày ...
tháng ... năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Mô tả
loại hình sản phẩm:
Trong phạm
vi tiêu chí này, bao bì nhựa thân thiện với môi trường (sau đây gọi tắt là bao
bì) gồm các loại bao bì nhựa phân hủy sinh học; bao bì nhựa tái chế được sản
xuất với nguyên liệu chính là nhựa polyethylene (nhựa PE) hoặc polypropylene
(nhựa PP), có dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi) hoặc dạng màng
để có thể bao bọc, che phủ, chứa đựng và bảo vệ giá trị sử dụng của sản phẩm,
hàng hóa trong sinh hoạt hoặc trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng...
Bao bì
nhựa phân hủy sinh học là loại bao bì sản xuất từ nhựa phân hủy sinh học có khả
năng phân hủy sinh học hiếu khí hoặc yếm khí (trong môi trường tự nhiên,
compost hoặc trong bãi chôn lấp chất thải rắn) thành dioxide carbon (CO2),
nước (H2O), các hợp chất vô cơ và sinh khối.
Bao bì
nhựa tái chế là bao bì sản xuất từ nhựa tổng hợp tái chế với tỷ lệ nhất định và
có khả năng thu hồi, tái chế.
II. Tác
động môi trường của sản phẩm:
Bao bì
nhựa tồn lưu trong môi trường, hàng trăm năm mới có thể phân hủy hoàn toàn, dẫn
đến những vấn đề ô nhiễm do không được tái chế và chôn lấp chung với các loại
chất thải khác. Quá trình sản xuất nhựa để làm bao bì cũng tác động lớn đến môi
trường như phát thải khí nhà kính, tiêu hao nhiên liệu và tài nguyên thiên
nhiên.
Việc sản
xuất bao bì có hiệu quả tích cực về kinh tế và môi trường như giảm chi phí sử
dụng nguyên liệu nhựa có nguồn gốc dầu mỏ đầu vào trong quy trình sản xuất,
giảm chi phí xử lý chất thải tại các bãi chôn lấp, giảm khai thác tài nguyên để
sản xuất nhựa nguyên liệu, giảm phát thải khí nhà kính.
III. Mục
tiêu bảo vệ môi trường:
3.1.
Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam trên thị trường.
3.2. Giảm
thiểu chất thải rắn, tiết kiệm tài nguyên thông qua việc tái chế, tái sử dụng
bao bì nhựa.
3.3. Giảm
thiểu phát thải khí nhà kính từ việc sản xuất, xử lý bao bì nhựa sau tiêu dùng.
IV. Tiêu
chí:
4.1. Tiêu
chí chung:
Sản phẩm
được sản xuất tại cơ sở sản xuất, kinh doanh tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.2. Các
tiêu chí cụ thể:
4.2.1. Về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu:
a) Nguyên
liệu, vật liệu sản xuất bao bì có nguồn gốc từ vật liệu nhựa sinh học (đối với
bao bì nhựa phân hủy sinh học) hoặc nhựa PE, nhựa PP tái chế được làm sạch (đối
với bao bì nhựa tái chế) và các chất phụ gia không chứa các thành phần, chất
trong danh mục cấm nhập khẩu, sử dụng của Việt Nam.
b) Không
sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác theo quy
định an toàn môi trường và sức khỏe về sản xuất bao bì.
4.2.2. Về
đặc tính kỹ thuật, giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong sản phẩm:
a) Sản
phẩm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương
đương (nếu có).
b) Đối với
bao bì nhựa phân hủy sinh học: tỷ lệ phân hủy sinh học của bao bì tối thiểu 90%
trong thời gian 02 (hai) năm trong môi trường tự nhiên, compost hoặc trong bãi
chôn lấp chất thải rắn.
c) Đối với
bao bì nhựa tái chế: có tối thiểu 20% nguyên liệu sản xuất bao bì từ nhựa tái
chế, có độ dày từ 50 μm trở lên, kích thước tối thiểu mỗi chiều từ 50 cm trở
lên.
d) Hàm
lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng, phi
kim và Flo quy định trong bao bì như sau: Asen
(As): 5 mg/kg; Cadimi (Cd): 0,5 mg/kg; Chì (Pb): 50 mg/kg; Đồng (Cu): 50 mg/kg;
Kẽm (Zn): 150 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 0,5 mg/kg; Niken (Ni): 25 mg/kg; Crom
(Cr): 50 mg/kg; Molyden (Mo): 1 mg/kg; Selen (Se): 0,75 mg/kg; Flo (F): 100
mg/kg.
đ)
Phương pháp thử nghiệm xác định các thông số quy định tại điểm b, c và d nêu
trên thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) như: TCVN 11318, TCVN 11319,
TCVN 11797, TCVN 11798, TCVN 9493, TCVN 13114, TCVN 10100, TCVN 10101; hoặc
tiêu chuẩn quốc tế như: ISO 14851, ISO 14852, ISO 14855, ISO 17088; tiêu chuẩn
Hoa Kỳ ASTM 6400, tiêu chuẩn Châu Âu EN 13432, tiêu chuẩn Ô-xtrây-lia AS 4736;
hoặc tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế tương đương.
Việc
thử nghiệm được tiến hành bởi các phòng thử nghiệm được công nhận theo TCVN
ISO/IEC 17025 đối với phương pháp thử nghiệm xác định các thông số tương ứng.
Trường
hợp đăng ký nhiều nhãn hiệu sản phẩm có sử dụng cùng chủng loại và tỷ lệ phối
trộn nguyên liệu với cùng công nghệ sản xuất thì có thể thực hiện thử nghiệm
đối với sản phẩm có tính đại diện.
4.2.3.
Về thu hồi, tái chế, xử lý, thải bỏ
Kế
hoạch thu hồi, tái chế bao bì đã qua sử dụng; thông tin về địa chỉ cơ sở tái
chế; quy trình thu hồi và tái chế, thải bỏ; công nghệ tái chế; các giải pháp
thu hồi, tái chế, xử lý, thải bỏ bao bì đã qua sử dụng và giải pháp bảo vệ môi
trường thực hiện theo quy định của pháp luật.