ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Thực hiện Thông báo số
1269-TB/TU ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội kết luận của Ban Thường
vụ Thành ủy về báo cáo kết quả rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 318/TTr-SXD ngày 29 tháng 11 năm 2023 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3783/TTr-SNV ngày 05 tháng 12 năm 2023 về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành
phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây
dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản
lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực xây dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về ngành, lĩnh vực xây dựng trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong lĩnh vực xây dựng
theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng;
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công
xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho
nhà thầu nước ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo
quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy
hoạch, thiết kế xây dựng, giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu
thầu trong hoạt động xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng và
pháp luật về đấu thầu trên địa bàn;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định
tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ
chức xây dựng trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố, ban hành hoặc công bố
theo phân cấp hoặc ủy quyền: Các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật
liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và
thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng
các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc
thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng để tổng hợp theo dõi;
k) Thực hiện việc thông báo các
thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc
năm, theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với
những biến động giá trên thị trường xây dựng;
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy
phép xây dựng trên địa bàn theo quy định;
m) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa
bàn theo quy định;
n) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng
đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu
hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
o) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập
nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng);
p) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
5. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố tổ chức lập các loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định
các chương trình phát triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển
đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát
triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý
quá trình phát triển đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển
các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố, bao gồm: chương trình nâng cấp đô
thị, chương trình phát triển đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng
phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây
dựng phát triển đô thị thông minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao
năng lực quản lý đô thị, dự án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự
án khác có liên quan đến phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đô thị hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí
phân loại đô thị đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn,
kiểm tra các đề án công nhận loại đô thị trình Ủy ban nhân dân Thành phố để
trình cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt
động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị
theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư
phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô
thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy
ban nhân dân Thành phố; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; khai thác sử dụng và
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong
khu đô thị hoặc tổ chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy
quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển
đô thị trên địa bàn.
6. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm:
cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu
dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật
thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng
đô thị; nghĩa trang nhân dân (trừ công tác quản lý sau đầu tư) và cơ sở hỏa
táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo
phân cấp và quy định pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn theo quy định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
tổ chức lập để trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố hoặc ban hành định mức dự
toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự
toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ
thuật và điều kiện cụ thể của Thành phố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
7. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định
ban hành và điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố, bao gồm:
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ,
nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương
trình mục tiêu của Thành phố về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó
khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền
quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư
và pháp luật nhà ở; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương
mại, khu đô thị và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách
về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của Thành phố để Ủy
ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, ban hành theo
thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành;
c) Thẩm định giá bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm
vi địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; xây dựng khung giá
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng,
giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân Thành phố;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã
hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của
Thành phố; tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định thu hồi
quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho
các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã
được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát
triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu
tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do Thành phố quản
lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn
diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá
cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố; tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của Thành phố để thống
nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê
theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại
nhà trên địa bàn theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính
sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên
địa bàn.
8. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc
phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực
hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công
sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn.
9. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất
động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất
động sản trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản khác trên địa bàn; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh
doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép
chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp
luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất
động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình
hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ
báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong
quy hoạch Thành phố;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm
định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của
pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành
phố;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa
bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề án, chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản
phẩm cơ khí xây dựng.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
12. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính
phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế
và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp
luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với
tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân Thành phố, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định
của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
20. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Sở
1. Các phòng và tương đương thuộc
Sở (13 phòng)
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
đ) Phòng Phát triển đô thị;
e) Phòng Quản lý hạ tầng cấp,
thoát nước;
g) Phòng Quản lý cây xanh, chiếu
sáng và công trình ngầm;
h) Phòng Quản lý xây dựng;
i) Phòng Cấp phép xây dựng;
k) Phòng Pháp chế - Chính sách
nhà ở;
l) Phòng Kinh tế và Vật liệu xây
dựng;
m) Phòng Quản lý nhà và Thị trường
bất động sản;
n) Phòng Quản lý kỹ thuật và
Giám định chất lượng.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở:
a) Ban Quản lý các công trình
nhà ở và công sở;
b) Viện Khoa học công nghệ và
Kinh tế xây dựng Hà Nội;
c) Trung tâm Quản lý Hạ tầng kỹ
thuật thành phố Hà Nội.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốcSở
a) Sở Xây dựng thành phố Hà Nội
có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
e) Giám đốc Sở Xây dựng quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo tiêu chuẩn chức
danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Số lượng cấp phó phòng, ban,
đơn vị thuộc Sở
a) Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở, Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc Sở thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi Nghị định
24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có
thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở trình Ủy ban nhân dân Thành phố
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
Sở Xây dựng thành phố Hà Nội có
trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND Thành phố báo cáo Chính phủ về
việc thí điểm giao Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về nước sạch nông
thôn. Trong thời gian báo cáo cơ quan có thẩm quyền, tạm thời tiếp tục giao Sở
Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về cấp nước khu vực nông thôn sử dụng nguồn
nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án tổ chức lại Ban Quản lý các công trình
nhà ở và công sở và đổi tên thành Trung tâm quản lý nhà thành phố Hà Nội trực
thuộc Sở Xây dựng Hà Nội theo nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy tại
Thông báo số 1269-TB/TU ngày 02/8/2023.
3. Giải thể Chi cục Giám định
xây dựng để thành lập Phòng Quản lý kỹ thuật và Giám định chất lượng. Giám đốc
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn
vị có liên quan xây dựng đề án, trình Ủy ban nhân dân Thành phố giải thể Chi cục
Giám định xây dựng theo quy định.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế các Quyết định: Quyết định số
34/2016/QĐ-UBND ngày 18/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng thành
phố Hà Nội; Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND
ngày 18/9/2016 của của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, thị xã trực thuộc Thành phố
và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUBNDTP: các PCVP, các phòng: NC, KTN, ĐT, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|