QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH
SỐ 29/2014/QĐ-UBND, NGÀY 15/9/2014 CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH XÉT, CÔNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP,
ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ về sáng kiến và Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN, ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành một số Quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định
13/2012/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 686/TTr-SKHCN, ngày
02/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định tại
Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND, ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Lai Châu về việc
ban hành quy định xét, công nhận và quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Lai Châu, cụ thể như sau:
1. Bổ sung
vào sau Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 nội dung như sau:
“Giao Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
của Ngành Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức tổng hợp, thẩm định lại những
sáng kiến cấp cơ sở thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã được cấp huyện công
nhận và tiếp tục đề nghị công nhận ở cấp tỉnh; gửi văn bản đề nghị xét, công nhận
sáng kiến cấp tỉnh đến cơ quan thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh”.
2. Bổ sung
vào Điều 5 nội dung sau:
“3. Hội đồng sáng kiến chuyên
ngành cấp tỉnh
3.1. Thường trực Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp, rà soát và quyết định thành lập các Hội đồng
sáng kiến chuyên ngành thẩm định nội dung sáng kiến. Hội đồng sáng kiến chuyên
ngành cấp tỉnh có tối đa 7 thành viên.
3.2. Cơ cấu, thành phần:
- Chủ tịch Hội đồng sáng kiến
chuyên ngành cấp tỉnh là lãnh đạo cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
- Các ủy viên gồm: Đại diện các bộ
phận/phòng chuyên môn, các chuyên gia am hiểu sâu về chuyên ngành/lĩnh vực của
sáng kiến đó.
3.3. Hội đồng sáng kiến chuyên
ngành có nhiệm vụ giúp việc cho Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh họp xét những sáng
kiến đảm bảo điều kiện theo quy định”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hồ sơ, trình tự tiến
hành xét duyệt sáng kiến
1. Hồ sơ và thời gian tiếp nhận hồ
sơ sáng kiến
1.1. Hồ sơ sáng kiến cấp cơ sở
- Đơn đề nghị công nhận sáng kiến
(theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Quy định này);
- Thuyết minh sáng kiến (theo mẫu
quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Quy định này);
- Văn bản xác nhận sáng kiến đã được
áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực
(Đối với các đối tượng thuộc Điều 3 trừ khoản 2.2).
- Báo cáo tóm tắt sáng kiến (không
quá 1,5 trang giấy A4), gồm các nội dung chính sau đây:
+ Họ và tên, địa chỉ, trình độ văn
hóa, chuyên môn, chức vụ, nhiệm vụ được phân công, công việc đang làm của tác
giả hoặc đồng tác giả sáng kiến;
+ Tên sáng kiến;
+ Tính mới: Nêu tính mới giải pháp
trước và sau khi áp dụng sáng kiến;
+ Hiệu quả do sáng kiến mang lại;
+ Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
- Hồ sơ sáng kiến cấp cơ sở: 01 bộ
hồ sơ gốc và 01 hồ sơ bản phô tô qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp về thường
trực hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
Riêng đối với văn bản quy phạm
pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và triển khai thực hiện; hồ
sơ sáng kiến gồm có: Đơn đề nghị công nhận sáng kiến; Văn bản giao nhiệm vụ soạn
thảo và bản sao của văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
ban hành.
1.2. Hồ sơ sáng kiến cấp tỉnh:
- Các văn bản được quy định tại Điểm
1.1, Khoản 1 của Điều này.
- Quyết định công nhận sáng kiến cấp
cơ sở.
- Văn bản đề nghị xét, công nhận
sáng kiến cấp tỉnh của thủ trưởng nơi công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
Hồ sơ sáng kiến cấp tỉnh: Gửi 01 bộ
hồ sơ gốc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lai Châu.
1.3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ sáng kiến ở cấp cơ sở:
Do Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở quy định.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ sáng kiến cấp tỉnh
theo 02 đợt:
+ Đợt 1: Trước ngày 30/5 hàng năm đối với ngành giáo
dục và đào tạo (Bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
ngành).
+ Đợt 2: Trước ngày 15/11 hàng năm, thực hiện đối
với các cơ quan, đơn vị còn lại.
2. Cơ sở tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng
kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ
bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
3. Trình tự xét duyệt
3.1. Thường trực Hội đồng sáng kiến tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định, tổng hợp những sáng kiến đủ điều kiện tiêu chí trình Hội đồng
sáng kiến họp xét. Đồng thời, gửi báo cáo tóm tắt nội dung, bản chất, hiệu quả
của các sáng kiến cho thành viên Hội đồng sáng kiến và các chuyên gia (nếu có)
nghiên cứu trước ít nhất 05 ngày, trước khi tổ chức họp Hội đồng.
3.2. Hội đồng sáng kiến tổ chức họp để xem xét,
đánh giá, đề nghị công nhận các sáng kiến do cơ quan Thường trực của Hội đồng
sáng kiến trình tại phiên họp.
3.3. Nội dung tại phiên họp Hội đồng sáng kiến:
Thư ký Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm trình bày trước Hội đồng về báo cáo
tóm tắt nội dung, bản chất, hiệu quả của sáng kiến và các tài liệu, bằng chứng
(có liên quan) về kết quả, lợi ích của sáng kiến mang lại (nếu có).
3.4. Các thành viên Hội đồng tham gia ý kiến nhận
xét, đánh giá; Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được uỷ quyền chủ
trì cuộc họp) kết luận đánh giá, nhận xét chung.
3.5. Hội đồng sáng kiến tiến hành bỏ phiếu nhận
xét, đánh giá (mẫu 03/PĐG-SK).
- Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và thông
qua biên bản kiểm phiếu (Tổ kiểm phiếu do Hội đồng sáng kiến bầu trong đó có
thư ký Hội đồng sáng kiến).
- Sáng kiến được đề xuất công nhận nếu sáng kiến
đó có tổng số điểm trung bình của các thành viên hội đồng đạt từ 70/100 điểm trở lên; hoặc có ít nhất 2/3 số
thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Đạt”.
3.6. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật được cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện: Nếu có đầy đủ
hồ sơ theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 7 của Quyết định số
29/2014/QĐ-UBND, thì được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở đó công nhận
là sáng kiến cấp cơ sở (không phải thông qua Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở đánh
giá, thẩm định).
3.7. Thư ký thông qua biên bản cuộc họp (mẫu 04/BB-SK)”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền công nhận
sáng kiến và hồ sơ xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là
lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.
2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Hồ sơ xét chấp thuận việc
công nhận sáng kiến do Sở Khoa học và Công nghệ chuẩn bị bao gồm các tài liệu
sau đây:
3.1. Văn bản đề nghị chấp thuận
việc công nhận sáng kiến;
3.2. Biên bản họp đánh giá sáng
kiến của Hội đồng sáng kiến.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn nộp Hồ sơ yêu cầu xét chấp thuận sáng kiến, cơ quan xét chấp thuận sáng kiến
có trách nhiệm xem xét và đánh giá việc công nhận sáng kiến theo các quy định của
pháp luật để quyết định về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận
sáng kiến”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Nguồn kinh phí và
quản lý sử dụng nguồn kinh phí cho các hoạt động sáng kiến
1. Nguồn kinh phí cho các hoạt
động sáng kiến
1.1. Cơ quan, tổ chức của Nhà
nước tự chủ về tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng nguồn thu của
mình để chi cho hoạt động sáng kiến.
1.2. Cơ quan, tổ chức hoạt động
bằng tiền ngân sách nhà nước được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp
theo kế hoạch hàng năm để chi cho hoạt động sáng kiến (có thể cấp ngoài định mức).
1.3. Việc chi thưởng cho
cá nhân có sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận, được quy định trong quy
chế quản lý và sử dụng nguồn tiết kiệm chi (đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước) hoặc từ điều lệ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất (đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh).
2. Quản lý sử dụng nguồn kinh
phí cho các hoạt động sáng kiến
2.1. Chế độ thù lao cho Hội đồng
sáng kiến:
2.1.1. Đối với Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở và Hội đồng sáng kiến chuyên ngành cấp tỉnh: Áp dụng theo định mức
chi họp Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
được cụ thể hóa trong các quy định hiện hành.
2.1.2. Đối với Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh: Áp dụng theo định mức chi họp Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, được cụ thể hóa trong các quy định hiện hành.
2.2. Kinh phí triển khai thực hiện
các hoạt động khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo, được trích từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác. Các cơ quan có trách nhiệm
lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động sáng kiến.
2.3. Chi phí cho việc tạo ra và áp
dụng sáng kiến được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lai
Châu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.