ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV
ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 126/TTr-SCT ngày 16/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 14/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
về việc phê duyệt đề án tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Công thương tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND
ngày 18/12/2015
của UBND tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng
đối với Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng
mới, năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng;
công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến
thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế;
quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và
tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự
thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển
ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
b) Dự
thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực công thương.
c) Dự
thảo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
d) Phối
hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; dự thảo
quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự
thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng
dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát triển
công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu
tư xây dựng, chất lượng các công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng
nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
a) Về
cơ khí và luyện kim:
Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện
kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về
công nghiệp hỗ trợ:
Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Về
điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả:
Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức
tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị
điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện
cho nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn.
Tổ chức
triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Về
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và sản xuất xi măng):
Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm
quyền.
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công
nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường:
Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn trên địa bàn tỉnh.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
Triển
khai thực hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công
thương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính
sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.
e) Về
an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác:
Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt,
gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải
khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác.
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công
nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản
xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước
giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh
bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối
với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận
thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
g) Về
khuyến công:
Chủ
trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với hoạt động khuyến công.
Triển
khai chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại tỉnh đối với các hoạt động
thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại tỉnh; đào tạo,
bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Thực
hiện công tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm
tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình
khuyến công trên địa bàn tỉnh.
h) Về
cụm công nghiệp:
Tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chủ
trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp
và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thẩm
định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế,
tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển
cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Theo
dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng
hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về
tiểu thủ công nghiệp:
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề
án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề
nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
6. Về
thương mại
a)
Thương mại nội địa:
Tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới
kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các
trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã
thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương
mại, trung tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy
định của pháp luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức
liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ
sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu,
xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.
Triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa
bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch
vụ thương mại...).
Tổ chức
hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng
thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường
nội tỉnh phát triển.
Tổng
hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển
hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các
mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với Nhân dân vùng dân tộc. Đề
xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời
kỳ.
b) Về
xuất nhập khẩu:
Tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên
địa bàn tỉnh.
Quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam;
hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
trên địa bàn tỉnh.
c) Về
thương mại điện tử:
Tham
mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án,
chương trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng
thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
Thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.
d) Về
quản lý thị trường:
Tổ chức
thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy
định của pháp luật.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu cơ,
buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất,
kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.
đ) Về
xúc tiến thương mại:
Tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương
hiệu hàng Việt Nam.
Tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về
cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ:
Hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh.
Phát
hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những
văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán
phá giá, trợ cấp và tự vệ.
Đầu mối
chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện
chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
Quản
lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
f) Về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại tỉnh.
Tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn
hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại tỉnh.
Thực
hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại tỉnh theo
quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.
Kiểm
tra, giám sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại tỉnh.
Công
bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm
quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi
người tiêu dùng theo thẩm quyền.
g) Về
hội nhập kinh tế:
Triển
khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc
tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc
thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của
tỉnh.
7. Tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Quản
lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi
quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ
chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn
thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế
hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại
các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ
theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
13.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh, vực được phân công quản lý đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.
Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người
làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18.
Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực công thương tại tỉnh.
19.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng
hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
21.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Công
Thương:
a) Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
b)
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các
công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc
ủy quyền.
Giám
đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức thuộc và trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
Giám
đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
lĩnh vực công thương; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Sở.
c)
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở.
d) Việc
bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Công Thương ban hành trên cơ sở các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
đ)
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức, đơn vị cấp
dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn
quy định khác).
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ (06 phòng):
a) Văn phòng.
b) Thanh tra
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Quản lý Công nghiệp.
đ) Phòng Quản lý Thương mại.
e) Phòng Kỹ thuật an toàn Điện năng và Môi trường.
3. Cơ quan trực thuộc Sở:
Chi cục Quản lý thị trường (có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo tên gọi tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của
pháp luật).
4. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở (có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo tên gọi tại
kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật):
a)
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
b) Trung
tâm Xúc tiến thương mại.
Điều 5. Biên chế công chức, số lượng người làm việc (biên
chế sự nghiệp)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Công Thương (trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động) được Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Công Thương được nêu tại Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Quy định này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế
công chức, số lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở Công Thương; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp
phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh./.