HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/NQ-HĐND
|
Đắk
Nông, ngày 19 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, BUÔN, BON, BẢN,
TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHOÁ II, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg
ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với
nhân viên y tế thôn, bản;
Xét Tờ trình số 5257TTr-UBND
ngày 27/11/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông đề nghị ban hành Nghị quyết “Về việc quy
định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”; Báo cáo thẩm tra số 229/BC-HĐND ngày 12/12/2013 của
Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông như sau:
1. Quy định
chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
1.1. Số lượng: Những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính, gồm:
- Cấp xã loại 1: được bố trí tối
đa không quá 22 người
- Cấp xã loại 2: được bố trí tối
đa không quá 20 người
- Cấp xã loại 3: được bố trí tối
đa không quá 19 người
1.2. Mức phụ cấp đối với các chức
danh như sau:
- Phó trưởng Công an (nơi chưa bố
trí lực lượng Công an chính quy), Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Thủ quỹ - văn thư
- lưu trữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,10 so với mức lương cơ sở.
- Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo, Cán bộ Văn phòng Đảng ủy,
Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,00 so với mức lương cơ sở.
- Cán bộ Kế hoạch - Giao thông -
Thuỷ lợi - Nông, lâm nghiệp, Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cán bộ phụ
trách Đài truyền thanh, Cán bộ kỹ thuật Đài truyền thanh, Cán bộ quản lý Nhà
văn hoá, Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Phụ
nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội
người cao tuổi, Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,9 so với
mức lương cơ sở.
2. Khoán
kinh phí hoạt động của xã
Đối với những xã không lựa chọn
việc chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 1 nêu trên thì có thể lựa chọn việc khoán kinh phí
như sau:
2.1. Đối tượng khoán kinh phí:
Phó trưởng Công an (nơi chưa bố
trí lực lượng Công an chính quy), Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Thủ quỹ - văn thư
- lưu trữ, Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban
Tuyên giáo, Cán bộ Văn phòng Đảng ủy, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội
Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi
- Nông, lâm nghiệp, Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cán bộ phụ trách
Đài truyền thanh, Cán bộ kỹ thuật Đài truyền thanh, Cán bộ quản lý Nhà văn hoá,
Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó
Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội người
cao tuổi, Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ.
2.2. Mức khoán hàng tháng theo hệ
số mức lương cơ sở đối với phân loại cấp xã như sau:
- Xã loại 1: Mức khoán là 25,52;
- Xã loại 2: Mức khoán là 24,32;
- Xã loại 3: Mức khoán là 21,31;
nếu là xã trọng điểm thì mức khoán là: 23,72;
- Phường, thị trấn loại 1: Mức
khoán là 23,11;
- Phường, thị trấn loại 2: Mức
khoán là 21,91;
- Phường, thị trấn loại 3: Mức
khoán là 20,11; nếu là phường, thị trấn trọng điểm thì mức khoán là: 21,31.
(Xã, phường, thị trấn loại 1, loại
2 và loại 3 được quy định theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; xã, phường, thị
trấn trọng điểm căn cứ theo Quyết định của Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Quân khu 5).
Kinh phí khoán được ngân sách tỉnh
cân đối hàng năm cho UBND cấp xã để chi trả. UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể về
khoán kinh phí hoạt động cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Khoán
kinh phí hỗ trợ hoạt động ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố (gọi chung là
thôn)
3.1. Đối với thôn thuộc xã biên
giới, xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn: Mức khoán hàng tháng bằng hệ số 4,66
so với mức lương cơ sở (xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của Bộ
trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc).
3.2. Đối với thôn thuộc các xã
còn lại: Mức khoán hàng tháng bằng hệ số 4,46 so với mức lương cơ sở.
Kinh phí khoán hỗ trợ hoạt động
cho các thôn được ngân sách tỉnh cân đối hàng năm cho UBND cấp xã để hỗ trợ hoạt
động cho các đối tượng như: Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn, Trưởng Ban công tác
Mặt trận thôn, Phó Bí thư Chi bộ, Phó trưởng thôn, Phó Ban công tác Mặt trận,
Trưởng và Phó các đoàn thể: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ
thể về khoán kinh phí hoạt động cho những người hoạt động không chuyên trách ở
thôn.
4. Quy định số lượng, mức phụ cấp
cho nhân viên y tế ở thôn, buôn, bon, bản (gọi chung là thôn) và tổ dân phố:
4.1. Số lượng: Mỗi thôn, tổ dân
phố được bố trí 01 nhân viên y tế.
4.2. Mức phụ cấp hàng tháng đối
với nhân viên y tế ở thôn, tổ dân phố:
Mức phụ cấp hàng tháng đối với
nhân viên y tế ở thôn: Thực hiện theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày
11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn, bản.
Đối với nhân viên y tế ở tổ dân
phố (nếu có): ngân sách địa phương hỗ trợ bằng hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
5. Quy định mức phụ cấp cho các
chức danh bảo vệ dân phố (theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày
17/4/2006 của Chính phủ):
5.1. Trưởng Ban bảo vệ dân phố:
Mức phụ cấp bằng hệ số 0,5 so với mức lương cơ sở.
5.2. Phó Ban bảo vệ dân phố: Mức
phụ cấp bằng hệ số 0,45 so với mức lương cơ sở.
5.3. Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố:
Mức phụ cấp bằng hệ số 0,4 so với mức lương cơ sở.
5.4. Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố: Mức
phụ cấp bằng hệ số 0,35 so với mức lương cơ sở.
5.5. Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố:
Mức phụ cấp bằng hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
6. Quy định số lượng, mức phụ cấp
cho chức danh công an viên thường trực ở xã và công an viên ở thôn (theo quy định
tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ):
6.1. Số lượng: Mỗi xã được bố
trí 02 công an viên thường trực ở Trụ sở xã; mỗi thôn được bố trí 01 công an
viên
6.2. Mức phụ cấp:
- Công an viên thường trực ở Trụ
sở xã: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,55 so với mức lương cơ sở.
- Công an viên ở thôn: Mức phụ cấp
bằng hệ số 0,5 so với mức lương cơ sở.
7. Chế độ
kiêm nhiệm
Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và ở thôn nếu được bố trí kiêm nhiệm thì được hưởng 30% mức
phụ cấp của một chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.
8. Chế độ phụ
cấp đặc thù
Các chức danh: Phó trưởng Công
an, Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ, ngoài mức phụ cấp
nêu trên, do đặc thù công việc và tình hình thực tiễn của địa phương, được hưởng
thêm phụ cấp đặc thù như sau:
8.1. Phó trưởng Công an, Phó Chỉ
huy trưởng quân sự: Mức phụ cấp đặc thù bằng hệ số 0,55 so với mức lương cơ sở.
8.2. Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ:
Mức phụ cấp đặc thù bằng hệ số 0,35 so với mức lương cơ sở.
9. Hỗ trợ
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối với các chức danh Phó Trưởng
Công an, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Mức hỗ trợ là 70% mức đóng bảo hiểm xã hội trên mức lương cơ sở (Chức danh Phó
Chỉ huy trưởng quân sự đã được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định
tại Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 20/7/2011 của HĐND tỉnh).
10. Hỗ trợ
kinh phí khi nghỉ việc
Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã (Trừ các chức danh Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự và Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ đã được hỗ trợ kinh phí để tham gia BHXH
tự nguyện) có thời gian công tác liên tục hoặc cộng dồn, có đủ hồ sơ quy định,
khi nghỉ việc theo chế độ được trợ cấp nghỉ việc 01 lần, cứ mỗi năm công tác được
hưởng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.
11. Hoạt động
phí cho 5 đoàn thể ở cấp xã và quà thăm hỏi già làng
11.1. Hoạt động phí của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc: 8.000.000đ/năm.
11.2. Hoạt động phí của các đoàn
thể: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên: 7.000.000đ/đoàn
thể/năm.
11.3. Quà thăm hỏi già làng:
400.000đ/người/năm.
12. Chế độ
bảo hiểm y tế
Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế.
Mức 3% bảo hiểm y tế đã được tính trong mức phụ cấp, mức khoán cho những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn.
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ hàng năm báo cáo HĐND tỉnh
về kết quả thực hiện.
Giao Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực từ
ngày 01/01/2014 và thay thế Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của
HĐND tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn,
buôn, bon, bản, tổ dân phố.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông khoá II, kỳ họp thứ 8 thông qua./.