Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu | 32/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 20/07/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Hữu Vạn |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2007/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 07 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn; Các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 10/7/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này nhằm cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá; quy định về hoạt động bình ổn giá, niêm yết giá, tổ chức hiệp thương giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. UBND tỉnh tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. UBND tỉnh sử dụng các biện pháp cần thiết để góp phần bình ổn giá, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích Nhà nước.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về giá
1. Tổ chức, thực hiện các chính sách, chế độ và các quy định về giá đã được Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành Trung ương quyết định;
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền; quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mặt hàng do địa phương quản lý;
3. Tổ chức thu thập thông tin và dự báo giá cả thị trường phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
4. Đề xuất với Trung ương các chế độ chính sách về giá, phục vụ cho sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn;
Công bố và thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên thị trường, chống đột biến giá một số hàng hóa dịch vụ quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất, đời sống của nhân dân;
5. Quản lý hoạt động thẩm định giá và tổ chức thẩm định giá các tài sản hàng hóa dịch vụ được mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2007/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 07 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn; Các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 10/7/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này nhằm cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá; quy định về hoạt động bình ổn giá, niêm yết giá, tổ chức hiệp thương giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. UBND tỉnh tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. UBND tỉnh sử dụng các biện pháp cần thiết để góp phần bình ổn giá, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích Nhà nước.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về giá
1. Tổ chức, thực hiện các chính sách, chế độ và các quy định về giá đã được Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành Trung ương quyết định;
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền; quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mặt hàng do địa phương quản lý;
3. Tổ chức thu thập thông tin và dự báo giá cả thị trường phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
4. Đề xuất với Trung ương các chế độ chính sách về giá, phục vụ cho sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn;
Công bố và thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên thị trường, chống đột biến giá một số hàng hóa dịch vụ quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất, đời sống của nhân dân;
5. Quản lý hoạt động thẩm định giá và tổ chức thẩm định giá các tài sản hàng hóa dịch vụ được mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách;
6. Tổ chức điều tra, kiểm soát xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá, chống bán phá giá;
7. Tổ chức thực hiện hiệp thương giá, niêm yết giá;
8. Quản lý hoạt động về giá của các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo quy định của Pháp lệnh giá;
9. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật về giá đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, xử lý vi phạm về giá theo quy định của pháp luật.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính về các biện pháp thực hiện việc bình ổn giá; Chủ động áp dụng và quyết định các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ quan trọng thiết yếu ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo công tác thẩm định giá tài sản, hàng hóa dịch vụ của Nhà nước phải thẩm định giá; kiểm tra, thanh tra giá; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyết định giá một số loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau:
1. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, khu công nghiệp;
2. Giá bán Báo Lào Cai,
3. Giá các loại đất, giá cho thuê các loại đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh, theo quy định về khung giá của Chính phủ; giá tối thiểu (giá sàn) làm căn cứ để tổ chức thực hiện đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, khi cho thuê đất, mặt nước theo hình thức đấu giá;
4. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác;
5. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia;
6. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
7. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt;
8. Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành cụ thể như: Đơn giá thanh toán vệ sinh môi trường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước, giá viện phí; giá thuốc chữa bệnh, vật tư y tế nhằm bình ổn giá trên thị trường …
9. Ban hành các đơn giá: Các đơn giá phục vụ cho công tác xây dựng cơ bản của Tỉnh; đơn giá bồi thường tái định cư bao gồm giá các hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc, công trình xây dựng, giá các loại cây cối hoa màu.
Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính; đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá để giao đất.
10. Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô; giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô được sử dụng làm căn cứ để phục vụ các mục đích sau:
- Xác định mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ cước, trợ giá chi từ ngân sách địa phương và trung ương.
- Xác định cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
11. Giá tài sản của phía Việt Nam đưa vào góp vốn liên doanh với nước ngoài trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
12. Trị giá tài sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hóa.
13. Ban hành bảng giá làm căn cứ để tính lệ phí trước bạ bao gồm: Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác; giá các phương tiện vận tải gồm các phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện cơ giới đường thủy.
14. Giá thóc làm cơ sở để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuế nhà đất.
Giá một số hàng hóa dịch vụ khác được Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ủy quyền.
1. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách quản lý Nhà nước về giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng, thẩm định các phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại Mục 1, Chương II của Quy định này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Cụ thể:
a) Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính xem xét tổng hợp điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi quyết định vào 01 tháng 01 hàng năm.
Thời gian tổng hợp sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;
b) Tham gia ý kiến với Hội đồng định giá đất của tỉnh và các cơ quan liên quan, trong việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để đấu thầu, đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai, Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Đề xuất phương án trợ cước, trợ giá, hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương;
Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương, do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá; Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Nông nghiệp, Ban Dân tộc và các cơ quan có liên quan;
d) Giá bán nước sạch sinh hoạt do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch tại địa phương lập phương án giá. Sở Tài chính căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở quản lý chuyên ngành;
đ) Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành như: Đơn giá thanh toán vệ sinh môi trường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước … do các cơ quan, đơn vị liên quan lập trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Đơn giá bồi thường, tái định cư bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, công trình xây dựng, giá các loại cây cối hoa màu Sở Tài chính chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan lập và trình UBND tỉnh ra quyết định thực hiện;
f) Giá thóc để tính thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, Sở Tài chính trình UBND tỉnh ra quyết định thực hiện.
g) Giá để tính lệ phí trước bạ bao gồm nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu, các công trình kiến trúc khác; giá các phương tiện vận tải gồm các phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện cơ giới đường thủy; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế, trình UBND tỉnh quyết định;
h) Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có sự tham gia ý kiến của cơ quan chức năng liên quan;
i) Giá trị quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp thuộc tỉnh đưa vào góp vốn liên doanh với nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương, do các đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có sự tham gia ý kiến của chuyên ngành và các cơ quan chức năng liên quan.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá cả thị trường một số hàng hóa dịch vụ quan trọng đối với sản xuất và đời sống tại địa phương.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá một số hàng hóa dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1. Báo cáo kịp thời tình hình biến động thị trường giá cả theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Công bố các quy định mới về giá cả, diễn biến giá cả trên địa bàn tỉnh qua các kênh thông tin của tỉnh.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan chỉ đạo việc tổ chức thực hiện việc xây dựng mạng lưới: Thống kê và điều tra, khảo sát giá đất trên địa bàn, xây dựng phương án điều chỉnh giá các loại đất để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá gốc các loại vật liệu xây dựng, khai thác tại mỏ, tại bãi trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp các công trình trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc Thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hàng quý, theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có bảo lãnh của Nhà nước.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê, giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
6. Hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ giá cho các ngành, các cấp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá cả hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của Pháp luật.
1. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất;
2. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan định giá bán (hoặc chuyển nhượng, thanh lý) các loại tài sản, hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc đề nghị của đơn vị theo quy định hiện hành.
4. Phối hợp với Sở Thương mại – Du lịch và các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn việc niêm yết giá.
1. Cơ quan Báo Lào Cai: Lập phương án giá bán báo trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
2. Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập phương án giá để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan.
Phối hợp với Sở Tài chính tham gia phương án tính toán đơn giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô.
3. Sở Xây dựng:
a) Căn cứ vào khung giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định giá gốc các loại vật liệu khai thác tại bãi, mỏ vật liệu, để làm cơ sở tính toán giá vật liệu đến hiện trường xây lắp các công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc thông báo và kiểm soát giá Vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hàng quý theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có bảo lãnh của Nhà nước.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan lập phương án giá để tính bồi thường tái định cư bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, công trình xây dựng;
Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan lập phương án giá bao gồm nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu, các công trình kiến trúc khác; để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
4. Sở Tài nguyên - Môi trường
a) Tham gia ý kiến với Hội đồng định giá đất của tỉnh và các cơ quan liên quan, xác định giá trị quyền sử dụng đất để đấu thầu, đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai, Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Tham gia ý kiến để Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn Lào Cai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; giá cho thuê đất, đất có mặt nước.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng đơn giá thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành theo định mức hướng dẫn của Bộ Tài nguyên Môi trường trình UBND tỉnh ban hành.
5. Sở Thương mại – Du lịch:
a) Hướng dẫn việc niêm yết giá tại các huyện, thành phố trong tỉnh;
b) Chủ trì kiểm tra và phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá tại các huyện, thành phố trong tỉnh;
c) Chủ trì kiểm tra và phối hợp với các nhánh có liên quan kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước với một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nước quy định như: Xăng, dầu, sắt thép, xi măng, phân bón, khí hóa lỏng …
d) Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan tiến hành kiểm tra việc chấp hành giá cung ứng các mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
6. Sở Y tế:
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế.
7. Sở Công nghiệp:
a) Hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá bán điện, đối với nguồn điện của đơn vị sản xuất, phân phối cho địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia để xem xét trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Tổ chức kiểm tra việc giá bán điện do Trung ương và UBND tỉnh quyết định.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ động xây dựng đơn giá giống cây trồng, vật nuôi phục vụ cho các dự án, chương trình mục tiêu của Trung ương và của địa phương trên địa bàn trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xác định đơn giá cây trồng, hoa màu phục vụ công tác bồi thường tái định cư.
9. Cục Thuế:
Chủ động lập phương án giá cùng với Sở Tài chính, xác định giá thóc để tính thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, trình UBND tỉnh ra quyết định thực hiện.
Chủ động lập phương án giá, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định giá để tính lệ phí trước bạ bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện cơ giới đường thủy, trình UBND tỉnh ra quyết định thực hiện.
1. Chỉ đạo các đơn vị doanh nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ: Niêm yết giá, hiệp thương giá; xây dựng các phương án và thẩm định phương án giá trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham gia các Hội đồng: Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng thẩm định, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hội đồng xử lý tài sản, hàng hóa, dịch vụ, Hội đồng đấu giá hàng tịch thu có quyết định sung quỹ Nhà nước, Hội đồng đấu giá đất thuộc phạm vi quản lý của ngành hoặc liên quan theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra giá hoặc phối hợp tham gia các cuộc kiểm tra, thanh tra giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
MỤC 4. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC
Tổ chức chỉ đạo việc thông tin giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý khi giá cả thị trường thay đổi ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Hướng dẫn, chỉ đạo và đề ra các biện pháp thực hiện những quyết định, quy định quản lý Nhà nước về giá của cấp trên, cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo triển khai thực hiện việc niêm yết giá.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị được giao nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ các mặt hàng trợ cước, trợ giá phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn;
3. Tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá trên địa bàn, xây dựng phương án điều chỉnh giá các loại đất hàng năm, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến và gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Thời gian triển khai điều tra khảo sát giá đất trên địa bàn huyện, thành phố bắt đầu từ ngày 01 tháng 8 hàng năm; tổng hợp và nộp báo cáo gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để tổng hợp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
4. Xây dựng phương án xác định giá trị quyền sử dụng đất để đấu thầu, đấu giá trình Hội đồng định giá đất của tỉnh thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định hiện hành.
6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp.
7. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
1. Trực tiếp tham mưu và chủ trì thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo Điều 13 quy định này;
2. Thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá: Tài sản, hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc UBND huyện được mua sắm sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu trên địa bàn (mức giá cụ thể theo các văn bản quy định hiện hành);
3. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản trong tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án thuộc thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
4. Chủ trì phối hợp với các phòng ban có liên quan tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá trên địa bàn, xây dựng phương án điều chỉnh giá các loại đất hàng năm, báo cáo UBND huyện trình UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
5. Lập phương án cho thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn huyện, trình UBND huyện quyết định phê duyệt;
6. Phối hợp với phòng Hạ tầng cơ sở (đối với thành phố Lào Cai là phòng Quản lý đô thị) tổng hợp thông tin về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn, gửi Sở Tài chính, Sở Xây dựng chậm nhất vào ngày 5 của tháng giữa quý để làm cơ sở cho liên Sở Tài chính – Xây dựng thông báo giá vật liệu theo quy định.
7. Hàng năm căn cứ nội dung công việc phục vụ cho công tác điều tra khảo sát giá đất Phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán chi tiết phân bổ cho công tác điều tra, khảo sát và tập huấn phục vụ điều tra chuyển nhượng quyền sử dụng đất trình UBND cấp huyện quyết định thực hiện. Việc quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí này theo quy định của Luật Ngân sách.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Quyền hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan.
1. Được quyền tự quyết định giá mua, giá bán hàng hóa dịch vụ trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục do Nhà nước định giá; quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định giá.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại các quyết định về giá do cấp có thẩm quyền quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó không phù hợp với quy định của pháp luật và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 16. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan:
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giá cả, các quy định của Nhà nước về: Bình ổn giá, niêm yết giá và hiệp thương giá. Có trách nhiệm cung cấp kịp thời tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác quản lý giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chức năng trong các cuộc thanh tra, kiểm tra về giá.
2. Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Cung cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tự quyết định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành đúng quy định các biện pháp can thiệp của Nhà nước trong trường hợp khẩn cấp nhằm bình ổn giá cả thị trường.
6. Thực hiện báo cáo chính xác, trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, cung cấp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, tài liệu và thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật.
7. Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển hoặc sản xuất cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa theo đơn đặt hàng của Nhà nước phải báo cáo đầy đủ, trung thực mọi chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ hàng hóa đó cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để lập trình phương án giá hoặc quyết định giá theo thẩm quyền.
8. Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về giá.
9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp lệnh giá.
ĐIỀU HÀNH GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Điều 17. Bình ổn giá thị trường
Mục tiêu bình ổn giá và biện pháp bình ổn giá thực hiện theo Điều 5, Điều 6 của Pháp lệnh giá ngày 26 tháng 4 năm 2002.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định về các biện pháp bình ổn giá theo Điều 6 Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
UBND tỉnh áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường bất thường xảy ra tại địa phương đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà những hàng hóa dịch vụ này biến động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá; các sở quản lý ngành, lĩnh vực và UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được UBND cấp tỉnh giao.
Hiệp thương giá, kết quả hiệp thương giá theo Điều 11, Điều 12 Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002.
Sở Tài chính chủ trì việc Hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh.
Hồ sơ hiệp thương giá được quy định tại mục IV phần B Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính.
Thực hiện theo các Điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002 và các quy định cụ thể của UBND tỉnh.
Sở Tài chính tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định giá đối với tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm: Tài sản, hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được mua sắm, sửa chữa của các đơn vị hành chính sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu (mức giá cụ thể theo các văn bản quy định hiện hành).
Điều 20. Hồ sơ phương án giá, nội dung giải trình phương án giá và trình tự phê duyệt giá
I. Hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá:
1. Hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá hoặc thẩm định trình phê duyệt giá.
b. Bản giải trình phương án giá (kèm theo công văn)
c) Văn bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan hoặc biên bản họp).
d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan chức năng thẩm định giá.
đ) Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung giải trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
b) Phương án tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá quy định của Bộ Tài chính.
c) Tác động mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
d) Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
đ) Hồ sơ phương án giá thực hiện theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Tài chính trong TT số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính).
3. Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định gồm các hồ sơ quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản 1 và Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này. Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm quyền quyết định giá còn bao gồm thêm văn bản thẩm định phương án giá quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều này.
II. Trình tự phê duyệt phương án giá:
Bước 1: Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thẩm định giá lập hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá nêu tại Mục I, Điều 20 Quy định này, gửi cơ quan có chức năng chủ trì được quy định tại Chương II Quy định này
Bước 2: Cơ quan được giao chủ trì theo quy định quản lý giá, thẩm tra và lập tờ trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giá hoặc quyết định giá theo quy định tại Chương II Quy định này.
Điều 21. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra và tổ chức thi hành Quy định này.