Quyết định 32/2006/QĐ-BTC ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 32/2006/QĐ-BTC
Ngày ban hành 06/06/2006
Ngày có hiệu lực 05/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********


Số: 32/2006/QĐ-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định số 142/2002/QĐ-BTC ngày 19/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế phân định nhiệm vụ của từng cơ quan trong ngành Tài chính khi thanh tra, kiểm tra nhằm tránh chồng chéo và xử lý khi có chồng chéo.

Điều 3. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:        
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Công báo;                                                            
- Lưu: VT, TTr.       

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

QUY CHẾ

 VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC  ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này qui định về nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp và xử lý các mối quan hệ của các cơ quan liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính).

Điều 2. Quy chế này áp dụng cho các cơ  quan Thanh tra Tài chính; các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính).

Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động kiểm tra thường xuyên mang tính chất quản lý theo thẩm quyền của các cơ quan như: công tác kiểm soát chi, kiểm tra an toàn kho quỹ của Kho bạc Nhà nước các cấp; kiểm tra phê duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên với đơn vị dự toán cấp dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ công tác theo thẩm quyền; các công việc đối chiếu, xác minh, nắm tình hình số liệu phục vụ công tác quản lý; công tác kiểm tra thực hiện văn bản qui phạm pháp luật; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra...

Hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo Quyết định số 1871/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Nội dung hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính.

1. Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Tài chính và Sở Tài chính về việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài chính của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và Sở Tài chính.

3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.

4. Xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.

5. Phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm hành chính, đình chỉ, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra; việc chấp hành các qui định về công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan trong phạm vi quản lý của mình.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo qui định của pháp luật.

8. Nghiên cứu xây dựng qui trình, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính; Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm tra việc thực hiện các qui trình nghiệp vụ đó.

[...]