Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025

Số hiệu 3195/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/12/2020
Ngày có hiệu lực 15/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Trần Huy Tuấn
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3195/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị s 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 188/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 - 2025.

Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại quyết định này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hoàn thành kế hoạch đề ra.

Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh phê duyệt tại quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Tổng cục Thống kê;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;

- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TKTH
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Huy Tuấn

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020

Yên Bái là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, nằm ở vị trí nối tiếp giữa trung du và miền núi phía Bắc. Tng diện tích tự nhiên trên 6.887 km2; dân số trên 831.580 người (tỷ lệ dân số khu vực nông thôn chiếm gần 80%); có trên 30 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 57,29%. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố) với 173 xã, phường, thị trấn, 1.364 thôn, bản, tổ dân phố. Trong đó, có 02 huyện nghèo (30a) là Trạm Tấu và Mù Cang Chải (đồng bào dân tộc Mông chiếm trên 80%); 81 xã đặc biệt khó khăn, 814 thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Giai đoạn 2016-2020, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi và phát triển, trong đó có các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản; xu thế liên kết và tự do thương mại vẫn chiếm ưu thế chủ đạo nhưng đan xen yếu tố bảo hộ; sự phát triển của khoa học và công nghệ và những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động sâu rộng đến các khía cạnh kinh tế, xã hội; cạnh tranh địa chính trị, địa kinh tế xen lẫn các yếu tố căng thẳng thương mại giữa một số nền kinh tế lớn; đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới từ đầu năm 2020 đã tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng, toàn diện đến kinh tế - xã hội toàn cầu; biến động chính trị và xung đột vũ trang xảy ra ở nhiều nơi; tình hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đông đe dọa đến hòa bình, ổn định trong khu vực... là những yếu tố có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Ở trong nước, với những thành tựu và kinh nghiệm thu được sau gần 35 năm đổi mới, thế và lực của nước ta lớn mạnh hơn; tình hình chính trị và kinh tế vĩ mô ổn định, kinh tế trong nước phục hồi và tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả hơn; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng, chống tham nhũng được triển khai quyết liệt và đạt kết quả tích cực, từ đó đã củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước; hệ thống th chế về quy hoạch, đất đai, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, phát triển kinh tế tư nhân được bổ sung, hoàn thiện; cùng với việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia có tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế trong nước như: nguồn lực trong nước hạn hẹp, nhu cầu lớn về nguồn lực cho đầu tư phát triển cũng như bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, thích ứng với biến đi khí hậu, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Đối với tỉnh Yên Bái, cùng với những thành tựu mang tính nền tảng đã đạt được trong các nhiệm kỳ trước, Yên Bái đã có thêm những thuận lợi mới, nhất là tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai được đưa vào sử dụng đã từng bước phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh; cùng với đó, tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách quan trọng nhằm cụ thể hóa những vấn đề có tính đột phá, trọng tâm, trọng điểm thúc đy phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Yên Bái cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức vốn có của một tỉnh miền núi, đa dân tộc, địa hình phức tạp, chia cắt; thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết cực đoan gây thiệt hại lớn về người, tài sản của nhân dân và cơ sở hạ tầng. Mặt khác, là tỉnh nghèo, quy mô nền kinh tế nhỏ, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế; năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp; trình độ dân trí không đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.

Trong bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo, sáng tạo, linh hoạt trong thể chế hóa, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước vào điều kiện thực tiễn của địa phương, phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sức mạnh của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Triển khai thực hiện Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND ngày 22/4/2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016-2020, kết quả đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu và 31 chỉ tiêu, trong đó có 14 chỉ tiêu vượt mục tiêu kế hoạch, 6 chỉ tiêu đạt mục tiêu kế hoạch, 11 chỉ tiêu không đạt mục tiêu kế hoạch. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:

[...]