QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ,
XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 3160/2009/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ ( Xe đạp, xe xích lô vận chuyển hành khách và
hàng hóa, xe súc vật kéo, xe phục vụ vệ sinh môi trường, xe bán hàng rong, quảng
cáo ); Xe cơ giới ( Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh kéo, đẩy và
các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa ) trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh về điều kiện, phạm vi hoạt
động của xe thô sơ và việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN,
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ.
Điều 3.
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ:
Phương tiện giao thông thô sơ
đường bộ bao gồm: Xe đạp ( Kể cả xe đạp máy ), xe xích lô, xe ba gác, xe lăn
dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Điều 4. Điều kiện hoạt động
của xe thô sơ:
1. Phương tiện:
Xe thô sơ phải đảm bảo đúng kích thước, quy
cách, kiểu mẫu, vật liệu, cấu tạo theo thiết kế như:
a) Có hệ thống hãm còn hiệu lực;
b) Có càng điều khiển đủ độ bền, bảo đảm điều
khiển chính xác;
c) Có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu khi lưu
thông ban đêm;
d) Đối với xe ba gác quy định như sau:
- Kích thước: Chiều dài lớn nhất của thùng xe
không vượt quá 1,8m tính từ bệ móc vào xe đến cuối thùng xe; chiều rộng lớn nhất
của thùng xe không vượt quá 1,1m; chiều cao thùng xe không vượt quá 0,4 m tính
từ trục xe trở lên.
- Trọng tải: Trọng tải hàng hóa không vượt quá
300 ki lô gam.
2. Người điều khiển:
a) Phải đảm bảo quy định tại Điều 63 Luật Giao
thông đường bộ ( Có sức khỏe đảm bảo điều khiển xe an toàn; hiểu biết về quy tắc
giao thông đường bộ );
b) Khi sử dụng xe thô sơ để hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách, hàng hóa thì người điều khiển phương tiện phải có đơn đăng
ký được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận ( Mẫu phụ lục 1) và khi
hoạt động phải đeo phù hiệu do UBND xã, phường, thị trấn cấp ( Mẫu phụ lục 2 ).
Điều 5. Quy định về hoạt động của xe thô sơ:
1. UBND thành phố, thị xã quy định cụ thể: Đối với
xe súc vật kéo cấm hoạt động trên một số tuyến chính; xe vệ sinh môi trường hoạt
động từ 18 giờ tối đến 5 giờ sáng hôm sau.
2. Xe xích lô chở hàng khi chở
hàng hóa, hành lý không được vượt quá 0,20m về mỗi bên bánh xe, không vượt quá
0,60m về phía trước và phía sau của thùng xe, chiều cao xếp hàng không được che
khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện để đảm bảo an toàn ( Không được
cao quá 1,40m tính từ mặt đất đến điểm cao nhất của hàng hóa ).
3. Cấm sử dụng xe thô sơ các loại tham gia giao
thông vào mục đích quảng cáo, bán hàng rong trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh,
đường đô thị trong thành phố, thị xã.
4. ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quy định các điểm dừng, đỗ, đón trả khách và hàng hóa của các phương tiện thô
sơ tại địa bàn đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN,
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI
XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA.
Điều 6. Người điều khiển
phương tiện:
Người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải:
1. Đảm bảo quy định tại Điều 58, Luật Giao thông
đường bộ;
2. Trang bị mũ bảo hiểm cho hành khách đi xe đối
với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
3. Khi sử dụng xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách, hàng hóa thì người điều khiển phương tiện phải có đơn đăng ký được
UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận ( Mẫu phụ lục 1) và khi hoạt động
phải đeo phù hiệu do UBND xã, phường, thị trấn cấp ( Mẫu phụ lục 2 ).
Điều 7. Phương tiện vận chuyển.
1. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đảm bảo về chất lượng, an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường quy định tại Điều 53, Luật Giao thông đường bộ;
2. Có giấy chứng nhận đăng ký và gắn biển số do ngành
Công an cấp;
3. Có bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm
cho hành khách còn hiệu lực.
Điều 8. Quy định về hoạt động.
1. Xe cơ giới ba bánh tự chế ( Xe máy lôi, đẩy )
bị cấm lưu thông trên tất cả các tuyến đường trong tỉnh;
2. UBND thành phố, thị xã quy định cụ thể các
tuyến đường bị cấm trong giờ cao điểm đối với xe cơ giới ba bánh có đăng ký và
các loại xe tương tự;
3. Xe cơ giới ba bánh chuyên dùng thu gom rác thải
phục vụ vệ sinh môi trường đã được đăng ký, cấp biển số chỉ được phép hoạt động
thời gian từ 18 giờ tối đến 5 giờ sáng hôm sau.
4. ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quy định các điểm dừng, đỗ, đón trả khách và hàng hóa của các phương tiện tại địa
bàn đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định
này đến mọi tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để vận chuyển hành khách, hàng hóa tại địa
phương.
2. Căn cứ tình hình thực tế đảm bảo an toàn giao
thông tại địa phương, thống nhất với Sở Giao thông Vận tải và Công an tỉnh để lắp
đặt các biển báo cấm theo các điều, khoản tại quy định này.
3. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ
tình hình thực tế quy định cụ thể các điểm dừng, đỗ, đón, trả khách và hàng hóa
đảm bảo trật tự, an toàn giao thông tại địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của
UBND các xã, phường, thị trấn:
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định
này đến mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa tại
địa phương;
2. Tổ chức việc đăng ký, xác nhận đơn và cấp phù
hiệu cho các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa tại
địa phương;
3. Quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành
khách, hàng hóa tại địa phương theo đúng quy định;
Điều 11. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh:
1. Ban ATGT; Công an tỉnh; các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Tư pháp, Giao thông Vận tải, Văn hoá Thể thao và Du lịch; Đài
phát thanh Truyền hình; Báo Thanh Hóa; Báo Văn hóa và Đời sống; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan đoàn thể có sự phối hợp tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến các quy định về đảm bảo an toàn giao thông và quy định này đến các tổ
chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Công an tỉnh:
a) Tổ chức hướng dẫn đăng ký, cấp biển số cho
các phương tiện theo quy định hiện hành ;
b) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm quy định này.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm phương tiện cơ giới
đường bộ tổ chức kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương
tiện theo đúng quy định.
b) Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho
người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh theo quy định.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định hiện
hành.
d) Tổ chức kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện
Quy định này và báo cáo ủy ban nhân tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
cơ quan liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện đúng
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, xét thấy có những vấn
đề cần điều chỉnh, bổ sung Sở Giao thông Vận tải tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để
xử lý kịp thời./.
PHỤ LỤC 1:
Đơn đăng ký hoạt động vận tải hành khách ( hàng hóa
) bằng xe .....
Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
............Ngày.......
tháng........năm....
ĐƠN XIN VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH ( HÀNG HÓA ) BẰNG XE ..
Kính gửi:..............................................
Tên tôi là:...........................................................
Quê
quán:..........................................................
Nơi ở hiện
nay:..................................................
Số
CMND:.........................................................
Đăng ký hoạt động vận tải hành khách (hàng
hóa) bằng xe ..... ; Biển số:.....................
Điểm đỗ để lấy khách ( hàng hóa
)........................
Trang phục hoặc phù hiệu :
.................................
Cam đoan của chủ phương tiện ( chấp hành đúng
quy định về điểm đón trả khách hoặc hàng hóa, quy định về thời gian, phạm vi
hoạt động, giá cước ..)
...............................................................................
.................................................................................
.................................................................................
Người làm đơn
( Ký ghi rõ họ
tên )
Mặt 1
|
Xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn Được
phép hoạt động vận tải hành khách ( hàng hóa ) bằng xe .....
Có giá trị đến ngày .... tháng... năm....
Số ............/UB
Ngày...
tháng.... năm....
Ký tên đóng dấu
Mặt 2
|
PHỤ LỤC 2:
Mẫu phù hiệu ( kích thước 6cm x 9cm )
ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG ( XÃ, THỊ TRẤN )
|
Ảnh màu
(3x4 )
|
Họ và tên:........................................
Mã số:..............................................
Điểm đón khách ( hàng hóa )...........
Thời hạn:......................................
|