ỦY BAN DÂN TỘC
********
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số 315/2004/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ
PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 249/2003/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc Qui định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ
Pháp chế.
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Các ông Chánh
Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Bế Trường Thành
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/2004/ QĐ-UBDT ngày 27/10/2004 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Chương
1:
NGUYÊN TẮC
VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
1. Nguyên tắc làm việc :
1.Vụ làm việc theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban về toàn bộ các hoạt động của Vụ. Phó Vụ trưởng là người giúp việc
cho Vụ trưởng, thực hiện nhiệm vụ do Vụ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Khi giải quyết công
việc, Vụ trưởng làm việc trực tiếp với Phó vụ trưởng và chuyên viên trong Vụ.
Điều
2. Phạm vi giải quyết công việc:
Trong phạm vi quyền hạn
và trách nhiệm được giao, lãnh đạo Vụ bàn bạc tập thể, Vụ trưởng quyết định những
công việc sau:
1. Triển khai nhiệm vụ
hàng năm và đột xuất của Vụ Pháp chế theo qui định của Uỷ ban.
2. Xây dựng kế hoạch
công tác hàng tháng, hàng quí, 6 tháng, hàng năm.
3. Tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, các nhiệm vụ công tác trọng tâm được Lãnh đạo Uỷ ban
giao.
4. Xây dựng các dự thảo
đề án, các báo cáo quan trọng trình Lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt.
5. Bố trí sắp xếp tổ
chức, phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo Vụ và chuyên viên.
6. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong Vụ.
Điều
3. Phạm vi giải
quyết công việc của Vụ trưởng và quan hệ công tác đối với các Phó Vụ trưởng
1. Vụ trưởng quản lý,
điều hành mọi hoạt động của Vụ theo qui định của Uỷ ban và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
của đơn vị.
2. Vụ trưởng ký trình
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về kế hoạch và nội dung triển khai công tác của Vụ;
thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký các văn bản giao dịch, trao đổi nghiệp
vụ công tác với các đơn vị thuộc Uỷ ban, các đơn vị có liên quan thuộc các Bộ,
ngành, các tổ chức chính trị- xã hội và các địa phương.
3. Vụ trưởng uỷ quyền
cho các Phó Vụ trưởng ký văn bản trình hoặc văn bản giao dịch trong phạm vi hoạt
động triển khai nhiệm vụ được phân công sau khi có sự thống nhất với Vụ trưởng.
4. Tuỳ theo yêu cầu
công tác của Vụ, Vụ trưởng có thể giải quyết các công việc đã phân công cho cho
các Phó Vụ trưởng hoặc điều chỉnh công việc giữa các Phó Vụ trưởng.
5. Trong thời gian vắng
mặt,Vụ trưởng uỷ nhiệm cho Phó Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng điều hành công việc
của Vụ.
Điều
4. Phạm vi giải quyết công việc và mối quan hệ giữa các Phó Vụ
trưởng
1. Các Phó Vụ trưởng thay
mặt Vụ trưởng chỉ đạo, giải quyết các công việc hoặc nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về chất lượng, hiệu quả công việc.
2. Các Phó Vụ trưởng
trực tiếp làm việc với các chuyên viên để giải quyết công việc.
3. Khi giải quyết công
việc, nếu có nhiều nội dung liên quan đến nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Vụ
trưởng khác thì Phó Vụ trưởng đang chủ trì giải quyết trực tiếp trao đổi với
các Phó Vụ trưởng để cùng thống nhất giải quyết.
Điều
5. Phạm vi giải
quyết công việc của chuyên viên
1. Chuyên viên chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trước Vụ trưởng và Phó
Vụ trưởng trực tiếp phụ trách giao nhiệm vụ.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ
công tác được phân công, chuyên viên phải xây dựng kế hoạch công tác hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm trình lãnh đạo Vụ. Chuyên viên có thể được
lãnh đạo Vụ giao nhiệm vụ khác khi cần thiết.
3. Khi được giao nhiệm
vụ chuẩn bị cho lãnh đạo Vụ (hoặc được lãnh đạo Vụ uỷ quyền) làm việc với các
đơn vị trong, ngoài Uỷ ban hoặc địa phương, chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị
nội dung và các điều kiện cần thiết, tiến hành các thủ tục hành chính đảm bảo
đúng qui định để lãnh đạo Vụ làm việc và báo cáo kết quả đó bằng văn bản.
4. Chuyên viên không tự
ý phát hành văn bản, tài liệu do Vụ quản lý khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo
Vụ.
5. Chuyên viên phải chấp
hành tốt kỷ luật lao động và Nội quy của cơ quan Uỷ ban quy định tại Quyết định
số 271/QĐ- UBDT ngày 24 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc
về việc Ban hành Nội qui cơ quan.
Điều
6. Phạm vi giải
quyết công việc giữa các chuyên viên
1. Chuyên viên có
trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Thường xuyên trao đổi,
cung cấp thông tin liên quan khi qiải quyết nhiệm vụ được lãnh đạo Vụ giao.
Điều
7. Quan hệ phối
hợp công tác với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban
Thực hiện theo qui định
tại Điều 8 của Qui chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
Chương
2:
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều
8. Chế độ báo cáo lãnh đạo Uỷ ban.
1. Phó Vụ trưởng báo
cáo kết quả và dự kiến kế hoạch công tác trong lĩnh vực mình phụ trách cho Vụ
trưởng theo định kỳ hàng tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban lãnh đạo Vụ, để
tổng hợp chung kế hoạch công tác của Vụ.
2. Vụ thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm với lãnh đạo
Uỷ ban theo qui định chung hoặc đột xuất khi lãnh đạo Uỷ ban yêu cầu.
3. Việc chuẩn bị báo
cáo Lãnh đạo Uỷ ban do chuyên viên tổng hợp của Vụ tiến hành. Trong một số trường
hợp, do yêu cầu gấp, có thể do chuyên viên khác đảm nhận theo phân công của
lãnh đạo Vụ.
Điều
9. Chế độ báo cáo của chuyên viên
1. Chuyên viên thực hiện
chế độ báo cáo tháng (ngày 18 hàng tháng), báo cáo quý(ngày 18 tháng cuối cùng
trong quý), báo cáo 6 tháng (ngày 10 tháng 06) và báo cáo năm (ngày 10 tháng
12) về kết quả hoạt động và kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo cho
chuyên viên tổng hợp của Vụ để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Vụ trình Lãnh đạo
Uỷ ban theo qui định.
2. Thực hiện chế độ
báo cáo thường xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được giao
với lãnh đạo Vụ.
3. Khi có yêu cầu của
Lãnh đạo Uỷ ban, chuyên viên có thể báo cáo trực tiếp về những nội dung Lãnh đạo
yêu cầu và chịu trách nhiệm về những nội dung báo cáo đó.
Chương
3:
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
ĐI CÔNG TÁC
Điều
10. Họp Vụ
1. Hàng tháng vào tuần
đầu, Vụ họp kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và kế hoạch triển
khai nhiệm vụ tháng tiếp theo.
Trong trường hợp cần
thiết, lãnh đạo Vụ triệu tập họp đột xuất.
2. Chuyên viên trong Vụ
có trách nhiệm dự họp đầy đủ, chuẩn bị nội dung và ý kiến tham gia xây dựng tại
cuộc họp.
3. Định kỳ hàng quý,
lãnh đạo Vụ họp với đại diện chi uỷ, Tổ Công đoàn, Đoàn Thanh niên để thảo luận
về nội dung chương trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc có
liên quan.
Điều
11. Hội nghị, hội thảo
1. Phó Vụ trưởng dự họp,
hội nghị, hội thảo khi được lãnh đạo Uỷ ban, Vụ trưởng cử, phải báo cáo kết quả
bằng văn bản cho lãnh đạo Uỷ ban, đồng gửi Vụ trưởng trong thời hạn 03 ngày
(ngày làm việc).
2. Chuyên viên được
lãnh đạo Vụ cử dự họp, hội nghị, hội thảo phải báo cáo kết quả bằng văn bản tới
lãnh đạo Vụ trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc).
3. Trong trường hợp do
Lãnh đạo Uỷ ban cử trưc tiếp, giấy mời cá nhân, Phó Vụ trưởng, chuyên viên dự họp,
hội nghị, hội thảo thực hiện theo Qui chế làm việc của Ủy ban, ban hành tại Quyết
định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc
Điều
12. Đi công tác
Lãnh đạo và chuyên
viên Vụ Pháp chế đi công tác địa phương hoặc đi công tác nước ngoài thực hiện
theo Qui chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc, ban hành tại Quyết định số
239/2003/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về
việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Chương
4:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và
các chuyên viên Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thực hiện Qui chế này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu cần thiết sửa đổi, bổ xung Quy chế làm việc, Vụ Pháp chế và Vụ Tổ chức
Cán bộ trao đổi, thống nhất và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, quyết
định/.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Bế Trường Thành
|