Quyết định 313/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ chi phí khoán cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan của người ra quyết định tịch thu trên giá trị tài sản, hàng hóa bán được trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 313/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 23/03/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Hoàng Ngọc Đường |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 313/2013/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 13 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỶ LỆ (%) CHI PHÍ KHOÁN CHO HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN CẤP HUYỆN, TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ CƠ QUAN CỦA NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU TRÊN GIÁ TRỊ TÀI SẢN, HÀNG HÓA BÁN ĐƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số: 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số: 139/2011/TT-BTC ngày 10/10/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số: 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị Quyết số: 21/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 24/TTr-STC ngày 28/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan của người ra quyết định tịch thu, Hội đồng bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên giá trị tài sản, hàng hoá bán được trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tỷ lệ (%) chi phí khoán:
STT |
Giá trị tài sản bán được |
Tỷ lệ (%) khoán chi phí |
1 |
Từ 1 triệu đến dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu đồng + 1,5 % giá trị tài sản bán được vượt quá 50 triệu đồng |
3 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu đồng + 0,2 % giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng |
4 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu đồng + 0,15 % giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu đồng + 0,1 % giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không vượt quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
2. Việc thực hiện quyết toán chi phí thực tế cho việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan của người ra quyết định tịch thu. Hội đồng bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong năm thực hiện theo quy định Khoản 3 Điều 1 Thông tư 139/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư Pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |