ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 04
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại;
Trên cơ sở Thông báo số 155/TB-UBND ngày 27
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận phiên họp Thành viên UBND
tỉnh tháng 9 năm 2021;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Bạc Liêu tại
Tờ trình số 140/TTr-TTT ngày 26 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đối thoại trong
quá trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
Điều
2. Giao
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và
hướng dẫn thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đối
thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu ban hành kèm theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng
3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (giám sát);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CVP, PCVP NC-TCD;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Thanh tra tỉnh;
- Trung tâm CB-TH (đăng Công báo);
- Lưu: VT, (AL04).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY CHẾ
ĐỐI
THOẠI TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, mục đích,
nguyên tắc, nội quy, quy trình đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Quy chế này áp dụng đối với người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Mục đích của đối thoại
Đối thoại nhằm mục đích công khai, minh bạch hồ sơ
vụ việc, tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến việc giải quyết khiếu nại;
làm rõ nội dung yêu cầu của người khiếu nại và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau về vụ việc giữa các bên; trao đổi, giải thích trực tiếp nhằm tạo ra sự thống
nhất trong nhận thức đối với quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận giữa các
bên trong phương án giải quyết vụ việc trên cơ sở tôn trọng thực tế khách quan,
đảm bảo đúng chính sách, pháp luật; có tính khả thi và hướng đến kết thúc vụ việc.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức,
chủ trì đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại trong các trường hợp sau:
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu
yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau.
2. Trong quá trình
giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
a) Người giải quyết
khiếu nại lần hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc tương
đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại.
b) Người giải quyết
khiếu nại lần hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải trực tiếp đối thoại
trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải
quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh
hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp
khác, người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng
cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được
giao nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại,
người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những
nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với người
giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo
cáo.
3. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, giải quyết khiếu nại lần
hai thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tổ chức, chủ trì đối thoại
với người khiếu nại.
Điều 4. Nguyên tắc đối thoại
1. Đối thoại phải được
tiến hành trực tiếp, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và
trên tinh thần hợp tác.
2. Việc đối thoại phải
tuân theo quy định của pháp luật; quy trình, nội quy đối thoại quy định trong
Quy chế này; người tham gia đối thoại chịu trách nhiệm về tính chính xác nội
dung trình bày, tính hợp pháp của tài liệu cung cấp.
3. Không lợi dụng việc
tham gia đối thoại để thực hiện những hành vi gây rối hoặc xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 5. Chuẩn bị đối thoại
1. Người chủ trì buổi đối thoại trước khi tổ chức đối
thoại phải lập kế hoạch, xác định nội dung đối thoại, chương trình, thời gian,
địa điểm tiến hành đối thoại; căn cứ vào nội dung và tình hình thực tế, tính chất
của từng vụ việc để quyết định thành phần tham gia đối thoại.
Trường hợp có phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác
(cấp dưới, cùng cấp hoặc cấp trên) để tiến hành đối thoại, người chủ trì
buổi đối thoại phải trao đổi thống nhất chương trình, nội dung, thời gian và
thành phần tham gia đối thoại. Trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ cho từng cơ
quan, đơn vị chuẩn bị trước các nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết
khác để tham gia đối thoại.
2. Cơ quan của người chủ trì đối thoại ban hành
thông báo nêu rõ nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức đối thoại gửi cho các
thành phần tham gia đối thoại trước 03 ngày làm việc. Những người được thông
báo phải có mặt đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong thông báo. Nếu vắng mặt
phải báo cáo với người chủ trì đối thoại trước thời điểm dự kiến bắt đầu tiến
hành đối thoại.
3. Địa điểm tổ chức đối thoại phải đảm bảo trang trọng,
có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc đối thoại.
Điều 6. Thành phần tham gia đối
thoại
1. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm: Người chủ
trì buổi đối thoại (là người giải quyết khiếu nại hoặc có thể phân công cấp
phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác minh trong trường hợp được quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này); cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ xác minh; người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người
khiếu nại; người bị khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết vụ khiếu nại; đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (trong trường hợp cần
thiết được mời tham dự).
2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại được tham gia đối thoại (nếu có và
phải xuất trình giấy tờ yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền hợp
pháp, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý, quyết định phân công trợ giúp
pháp lý).
Điều 7. Đảm bảo trật tự, an
ninh trong đối thoại
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi được chọn làm địa điểm
tổ chức đối thoại phải có trách nhiệm đảm bảo về an ninh, trật tự cho cuộc đối
thoại được tiến hành thuận lợi, đúng theo quy định pháp luật. Trường hợp xảy ra
chống đối hoặc có hành vi gây rối làm mất an ninh, trật tự tại cuộc đối thoại,
phối hợp với cơ quan Công an địa phương lập biên bản, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Nội quy đối thoại
1. Khi tham dự đối thoại, cán bộ, công chức có liên
quan phải chấp hành nghiêm túc quy tắc ứng xử, mặc trang phục đúng quy định, đeo
thẻ công chức hoặc biển tên cán bộ, công chức đúng quy định; công dân tham gia
buổi đối thoại phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy mời làm việc, giấy ủy quyền (nếu
được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh là người đại diện theo quy định
của pháp luật.
Người chủ trì buổi đối thoại có quyền từ chối đối
thoại đối với người tham dự đối thoại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; người có hành vi gây rối
trật tự; người đã có lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác; người
không có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Nghiêm cấm những người tham gia đối thoại mang vũ
khí, chất nổ, chất độc hại và các đồ vật có tính chất gây nguy hại khác vào
phòng làm việc, nơi tiến hành đối thoại.
2. Người tham gia đối thoại phải tôn trọng, giữ gìn
trật tự, lắng nghe ý kiến của người khác và tuân theo sự điều hành của người chủ
trì. Người tham gia đối thoại có thể phát biểu ý kiến nhiều lần, nhưng không được
lặp lại nội dung đã phát biểu trước đó; khi có nhu cầu phát biểu phải đăng ký
phát biểu và chỉ phát biểu khi được người chủ trì đồng ý; khi phát biểu phải chấp
hành chuẩn mực văn hóa về ngôn ngữ giao tiếp. Người được phát biểu trình bày ngắn
gọn, rõ nội dung, viện dẫn quy định của pháp luật, nêu rõ bằng chứng để chứng
minh cho nội dung trình bày, đề nghị của mình là có cơ sở. Người không đăng ký
phát biểu nhưng được người chủ trì chỉ định phát biểu để làm rõ nội dung cụ thể
có trách nhiệm phát biểu, trả lời đúng nội dung người chủ trì yêu cầu.
3. Việc đối thoại được
lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ
người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại
thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người
tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất 03 bản, mỗi bên
giữ một bản. Biên bản đối thoại được thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
Trường hợp biên bản có nhiều trang thì người khiếu
nại và người bị khiếu nại phải ký tên vào từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở cuối
biên bản (hoặc điểm chỉ đối với trường hợp không biết chữ). Trường hợp
người tham gia đối thoại không ký tên thì phải ghi rõ lý do vào biên bản đối
thoại.
4. Người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng
mặt thì người chủ trì chỉ đạo lập biên bản về việc tổ chức đối thoại không
thành có chữ ký của các thành phần tham dự có mặt. Trường hợp người khiếu nại
hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo đến lần thứ hai thì
người chủ trì chỉ đạo lập biên bản chấm dứt đối thoại có chữ ký của các thành
phần tham dự có mặt.
Điều 9. Quy trình đối thoại
1. Người chủ trì đối thoại công bố thành phần tham
gia đối thoại, nội quy đối thoại quy định tại Điều 8 của Quy chế này và chương
trình đối thoại, cử người ghi biên bản buổi đối thoại.
2. Khi đối thoại, người chủ trì đối thoại (hoặc
giao cho người có trách nhiệm xác minh) phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại và nhận xét ban đầu về nội dung yêu cầu của
người khiếu nại. Trên cơ sở đó, người chủ trì định hướng nội dung cần tập trung
làm rõ tại buổi đối thoại.
3. Người chủ trì điều hành việc phát biểu ý kiến về
các nội dung cần đối thoại. Người khiếu nại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung
thông tin, tài liệu, đưa ra chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại và yêu cầu của
mình; người bị khiếu nại có trách nhiệm giải trình các nội dung bị khiếu nại;
các thành phần khác tham gia trong đối thoại phát biểu nêu rõ quan điểm của
mình liên quan đến yêu cầu của người khiếu nại, ý kiến giải trình của người bị
khiếu nại, kết quả kiểm tra, xác minh của người có trách nhiệm xác minh.
4. Người chủ trì đối thoại kết luận buổi đối thoại;
người ghi biên bản đọc lại biên bản để các bên tham gia ý kiến, hoàn chỉnh biên
bản; những người tham dự đối thoại ký vào biên bản theo đúng quy định; Biên bản
đối thoại được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại và kết quả đối thoại là một
trong những căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra các cấp
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, tham
mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xử lý trong trường hợp
có khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Thanh tra Sở, Ngành cấp tỉnh có trách nhiệm
giúp Thủ trưởng của mình chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các
cơ quan trực thuộc Sở, Ngành cấp tỉnh trong việc thực hiện Quy chế này.
3. Chánh Thanh tra
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tốt việc đối thoại trong giải quyết
khiếu nại thuộc thẩm quyền; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trực thuộc thực
hiện nghiêm Quy chế này; định kỳ đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Thanh tra tỉnh) để xem xét, quyết định./.