CỤC
DỰ TRỮ QUỐC GIA
*******
Số:
31/1998/QĐ-CDTQG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
Hà
Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH BÁN LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA.
CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 66-CP
ngày 18-10-1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Dự trữ Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 10-CP ngày 24-2-1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Trưởng ban Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về xuất bán lương thực dự trữ quốc
gia.
Điều 2.-
Quyết định này thay thế Quyết định số 369-KH ngày 18-12-1996 của Cục và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.-
Trưởng Ban nghiệp vụ, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Cục, Giám đốc các chi cục
trực thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CỤC
TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Ngô Xuân Huề
|
QUY ĐỊNH
BÁN
LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1998/QĐ-CDTQG ngày 24-3-1998 của Cục trưởng
Cục Dự trữ Quốc gia).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
– Bán lương thực dự trữ đổi hạt theo kế hoạch hàng năm hoặc theo quyết định
khác của Thủ tướng Chính phủ nhằm góp phần ổn định thị trường lương thực trong
nước, phục vụ nhu cầu kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo thu hồi vốn cho ngân
sách cao nhất để tái tạo, tăng cường lực lượng lương thực dự trữ quốc gia (trường
hợp được phép xuất khẩu lương thực thì Cục có hướng dẫn riêng).
Điều 2.
– Mỗi khi xuất lương thực Cục có quyết định, ghi rõ số lượng, chủng loại lương
thực được xuất, thời hạn xuất kho, Chi cục không được xuất kho khi chưa có quyết
định của Cục; không được xuất kho vượt số lượng, trái chủng loại và sai thời hạn
đã ghi trong quyết định của Cục.
Điều 3.
- Mỗi khi xuất kho phải tuân theo trình tự sau đây:
- Lương thực nhập trước
xuất trước; xuất bán trước số lương thực chứa trong kho bị hư hỏng, bị ảnh hưởng
của bão lụt, có nghi vấn về chất lượng và lương thực ở các kho mượn, kho phân
tán, (trừ trường hợp có chỉ định cụ thể của Cục).
- Phải
thu tiền trước; xuất lương thực sau. Thu tiền theo tiến độ xuất kho; thủ kho
tuyệt đối không cho khách hàng gửi lại trong kho dự trữ khi chưa có ý kiến
chính thức bằng văn bản của Giám đốc Chi cục.
Điều 4.
– Chi cục phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố (nơi có kho dự
trữ quốc gia xuất) biết chủ trương và kế hoạch tổ chức sản xuất bán thóc, gạo của
Cục và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành ở địa phương trong quá trình thực hiện
xuất bán thóc, gạo.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chuẩn bị
xuất kho:
Điều 5.
- Trước khi xuất bán, Giám đốc các chi cục phải nắm chắc số lượng, chất lượng
thóc, gạo và tình hình kho tàng để xác định trình tự xuất bán cho phù hợp với từng
tổng kho, ngăn kho có sự thống nhất của các bộ phận chuyên môn (kế hoạch, kỹ
thuật bảo quản).
Điều 6.
– Thường xuyên nắm tình hình diễn biến thị trường lương thực tại địa phương và
các vùng giáp ranh trước và trong quá trình bán để xây dựng và quyết định giá bán
hợp lý, sát giá thị trường.
Bố trí
sắp xếp cán bộ kiểm tra, giám sát ở các điểm kho xuất bán và hướng dẫn các tổng
kho, điểm kho thực hiện đúng các quy định của Cục trong việc xuất bán lương thực.
2. Đối tượng
và phương thức bán:
Điều 7.
– Đối tượng mua lương thực dự trữ quốc gia:
- Lương thực dự trữ đến
kỳ được xuất bán đổi hạt theo kế hoạch hàng năm Cục sẽ có quyết định giao các
chi cục bán hoặc tham gia xuất khẩu. Cục sẽ chỉ định đối tượng và giao một khối
lượng nhất định cho Chi cục bán cho mọi đối tượng có nhu cầu mua, tùy theo tình
hình cung cầu lương thực vào vụ giáp hạt hàng năm.
- Vào
thời vụ xuất bán lương thực đổi hạt, các tỉnh, thành phố hoặc các Bộ (gọi chung
là các tỉnh, Bộ) có nhu cầu mua để cân đối cho địa phương, đơn vị mình thì các
tỉnh, Bộ cần tổng hợp các nhu cầu, có văn bản do lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh,
Bộ ký gửi cho Cục Dự trữ Quốc gia để cân đối, giao cho các chi cục thực hiện.
- Khi
xuất bán lương thực dự trữ quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã quyết định đối tượng
mua, thì Cục chỉ đạo cụ thể để các chi cục chấp hành theo các quyết định này.
- Cá
nhân công chức, viên chức đang làm việc trong các đơn vị thuộc Dự trữ Quốc gia
không được phép mua thóc, gạo để buôn bán kiếm lời.
Điều 8. -
Về phương thức bán:
- Bán lương thực cho các
pháp nhân phải ký hợp đồng kinh tế chặt chẽ, quy định rõ tiến độ nộp tiền, thời
gian giao nhận hàng. Nếu bên mua không thực hiện đúng tiến độ nộp tiền và nhận
hàng như hợp đồng thì coi như không mua và Giám đốc Chi cục chủ động bán cho đối
tượng khác. Mọi thiệt hại (nếu có) của khách hàng, Chi cục không chịu trách nhiệm.
- Đối với
thóc, gạo bị hư hỏng do thiên tai bất khả kháng thì thực hiện phương thức xuất
bán theo quy định riêng.
- Khi
bán lẻ cho mọi đối tượng tiêu dùng trực tiếp thì Chi cục thực hiện theo quy định
tại Công văn số 325-KH ngày 9-4-1997 của Cục.
Điều 9.
– Khi nhận được lệnh (thông báo) xuất bán hàng của Cục, trong đó phải ghi rõ
tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại … của khách hàng và thời hạn khách hàng đến
ký hợp đồng mua với Chi cục. Nếu quá thời hạn trên mà đơn vị được chỉ định
không đến ký hợp đồng hoặc người mua không đến trả tiền nhận hàng theo tiến độ
ghi trong hợp đồng thì coi như đơn vị đó không mua và Chi cục được phép bán cho
đối tượng khác, đồng thời báo cáo cho Cục biết.
Điều 10.
– Trường hợp khách hàng cần thuê làm dịch vụ gia công: xay xát, tái chế thóc, gạo,
sắp xếp bao bì, đóng gói, vận tải … Cục cho phép Chi cục được thỏa thuận về chi
phí dịch vụ này và các điều kiện giao nhận cụ thể với đơn vị mua để ký hợp đồng
thực hiện. Chi cục phải hạch toán rõ phần dịch vụ này theo đúng quy định của Bộ
Tài chính (Công văn số 1-TC/HC-VX ngày 4-1-1994).
3. Giá và
thanh toán tiền bán lương thực:
Điều 11.
– Nhà nước không bao cấp qua giá bán thóc, gạo cho các đối tượng (trừ trường hợp
Thủ tướng Chính phủ có quyết định riêng). Căn cứ giá sàn do Ban Vật giá Chính
phủ quy định và tình hình thị trường ở địa phương, Cục có quyết định giá bán tối
thiểu (giá sàn) cho Chi cục. Cục giao cho Giám đốc Chi cục ra quyết định giá
bán cụ thể.
- Giám
đốc Chi cục trước khi ra quyết định giá bán cụ thể phải tham khảo các nguồn
thông tin sau đây:
+ Khảo
sát giá thị trường,
+ Biên
bản hội đồng tư vấn giá của Chi cục (thành phần như đối với giá mua),
+ Ý kiến
của Sở Tài Chính - Vật giá địa phương,
+ Thông
tin về giá bán của Chi cục giáp ranh.
- Giám
đốc Chi cục phải có văn bản quyết định giá bán cụ thể, trong đó ghi rõ mức giá
của từng chủng loại thóc, gạo từng điểm kho, thời gian áp dụng. Văn bản quyết định
giá của Giám đốc Chi cục phải gửi cho tổng kho thực hiện và gửi một bản về Cục
để theo dõi.
- Các
điểm kho xuất bán phải niêm yết công khai về chủng loại thóc, gạo và mức giá
bán tại cửa kho, đúng với giá ghi trong quyết định của Giám đốc Chi cục.
Điều 12.
– Khi thị trường giá cả diễn biến thì Giám đốc Chi cục phải điều chỉnh giá bán
thích hợp. Mỗi khi điều chỉnh giá, Chi cục phải tổ chức dừng xuất kho để đối
chiếu tiền, hàng dứt điểm theo giá cũ rồi mới cho phép tiếp tục thực hiện kế hoạch
bán và áp dụng đúng thời gian ghi trong quyết định điều chỉnh giá của Giám đốc
Chi cục. Khi điều chỉnh giá không cần phải thống nhất lại ý kiến với Sở Tài
chính - Vật giá địa phương.
Điều 13.
- Thanh toán và thu tiền bán hàng theo tiến độ xuất kho. Trường hợp số lượng
lương thực, khách hàng đã nộp tiền nhưng chưa xuất khỏi kho mà có thay đổi giá,
khách hàng vẫn tiếp tục nhận thì phải thanh toán tiền theo giá mới, Chi cục phải
hạch toán rõ ràng từng khối lượng hàng bán theo từng loại giá bán, tránh mọi sơ
hở, lợi dụng trong giá bán thóc, gạo.
Trường
hợp giá tối thiểu do Cục giao cũng không bán được thì Chi cục phải báo cáo ngay
để Cục xem xét, quyết định.
4. Phí bán
lương thực:
Điều 14.
– Phí bán bao gồm: chi phí tổ chức, chuẩn bị dụng cụ, kiểm định phương tiện đo
lường, chi phí về cân giao nhận, bốc vác lên phương tiện bên mua và các phí chỉ
đạo bán như: hội nghị khách hàng, phí tuyên truyền vận động, chi phí cho việc
khảo sát giá thị trường…
Căn cứ
mức phí Nhà nước duyệt, Cục ra quyết định mức phí bằng văn bản và giao cho từng
Chi cục. Chi cục phải quản lý sử dụng phí bán đúng mục đích và tiết kiệm; số
phí bán tiết kiệm được, Chi cục được trích thưởng theo quy định của Bộ Tài
chính (Thông tư số 29/1998/TT-BTC ngày 11-3-1998) sau khi Cục duyệt quyết toán
bán. Phí chỉ đạo bán ở Cục, theo quy định của Nhà nước, Chi cục phải nộp về Cục
đầy đủ, kịp thời mà không được sử dụng ở Chi cục.
5. Nộp tiền
bán lương thực:
Điều 15.
– Sau khi trừ phí bán do Nhà nước quy định được để lại ở Chi cục; phần còn lại
Chi cục phải nộp ngay tiền bán thóc, gạo (kể cả vốn và phí chỉ đạo ở Cục) về
tài khoản của Cục tại Kho bạc Nhà nước Trung ương (nộp ngay sau khi thu được tiền
bán hàng).
Chi cục
không được phép giữ lại tiền bán thóc, gạo phải nộp về Cục và không được chi
vào việc khác.
6. Theo
dõi cập nhật sổ sách, chứng từ:
Điều 16.
- Mỗi điểm xuất kho cần bố trí số công chức cần thiết và giao trách nhiệm cụ thể
cho từng người.
- Thủ
kho phải có sổ mã cân (do Chủ nhiệm tổng kho ký, đóng dấu; có số trang và đóng dấu
giáp lai của tổng kho) và ghi số liệu vào sổ mã cân theo đúng quy định. Sổ mã
cân phải có chữ ký (ghi rõ họ tên, địa chỉ của khách hàng) của người nhận hàng
và cuối vụ xuất kho Chủ nhiệm tổng kho phải lưu giữ.
- Hàng ngày
xuất bán cho khách hàng nào, Chủ nhiệm tổng kho phải chỉ đạo việc đối chiếu thống
nhất số liệu giữa phiếu xuất kho (có đầy đủ chữ ký của khách hàng) với thẻ kho
và sổ mã cân, cập nhật ngay trong ngày đó.
7. Chế độ
báo cáo:
Điều
17. – Chi cục phải cử cán bộ chuyên trách thường xuyên tổng hợp thông tin để
báo cáo nhanh cho lãnh đạo Chi cục và báo cáo về Cục (Ban Kế hoạch), chú ý làm
đầy đủ 2 loại báo cáo dưới đây:
- Báo
cáo qua mạng tin học hoặc bằng điện thoại hàng ngày vào báo cáo 10 ngày 1 lần
trong tháng. Nội dung báo cáo và mẫu biểu cụ thể do Ban Kế hoạch hướng dẫn, quy
định.
- Sau
15 ngày kết thúc kế hoạch bán, Giám đốc Chi cục phải có văn bản báo cáo kết quả
thực hiện xuất kho và có những nhận xét, rút kinh nghiệm và kiến nghị với Cục
các vấn đề cần giải quyết.
8. Tổ chức
chỉ đạo thực hiện kế hoạch xuất bán lương thực:
Điều 18.
– Khi nhận được quyết định xuất kho của Cục, Giám đốc Chi cục cần khẩn trương
triển khai hướng dẫn bằng văn bản cho cơ sở thực hiện đúng các quy định của Cục,
đảm bảo an toàn tiền, hàng dự trữ quốc gia.
Giám đốc
Chi cục phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Cục về việc triển khai
kế hoạch bán lương thực theo quy định của Cục, đồng thời phải phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức Đảng, đoàn thể để động viên, giáo dục tư tưởng cho cán bộ, công
chức toàn đơn vị tự giác thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Cục
trong việc bán lương thực; phối hợp với các ngành, địa phương để bảo đảm an
toàn khi xuất bán…
Điều 19.
– Kiểm tra:
Chi cục cần tổ chức và
kiểm tra chặt chẽ trong quá trình thực hiện xuất bán. Nội dung kiểm tra cần chú
ý:
- Trong
khâu chuẩn bị: Kiểm phẩm, hướng dẫn, sổ sách, chứng từ, khảo sát giá, các điều
kiện cần thiết cho việc xuất kho như kiểm định phương tiện cân đo, sửa chữa
cân, thúng, cầu bốc xếp…
- Kiểm
tra trong quá trình xuất kho: Việc chấp hành các quy định về xuất kho, về giá
bán, đối tượng bán, phí bán, việc ghi chép, sổ sách, chứng từ, cập nhật…
- Khi
kiểm tra chú ý giải quyết cả hai mặt: uốn nắn sai sót, lệch lạc trong việc chấp
hành các chế độ thể lệ quy định; đồng thời phát hiện, đề xuất xử lý những vướng
mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch xuất bán. Kịp thời biểu dương
những đơn vị, cá nhân làm tốt và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân làm trái với
quy định.
- Kiểm
tra ở đơn vị nào phải có biên bản lập tại đơn vị đó, có chữ ký của người đi kiểm
tra và đơn vị được kiểm tra.
Điều 20.
– Quy định về khen thưởng, xử lý những đơn vị, cá nhân làm trái Quy định này.
a)
Trong quá trình tổ chức chỉ đạo xuất bán thóc, gạo, Giám đốc Chi cục phát động
phong trào thi đua, theo dõi, kiểm tra các đơn vị và cá nhân thực hiện tốt các
mục tiêu an toàn hàng hóa, tiền vốn, tiết kiệm chi phí, xuất kho nhanh, có chất
lượng. Hội đồng thi đua của Chi cục bình xét, lựa chọn để Giám đốc Chi cục quyết
định xét khen thưởng. Giám đốc Chi cục được phép tạm trích từ nguồn phí bán để
khen thưởng động viên một số đơn vị, cá nhân thật sự tiêu biểu. Mức thưởng cho
mỗi cá nhân không quá 100.000 đồng, mỗi đơn vị không quá 300.000 đồng một vụ xuất
kho. Khi quyết toán phí, sẽ hạch toán vào phần tiết kiệm phí của đơn vị. Cuối đợt
bán, Chi cục bình xét các cá nhân, đơn vị đặc biệt xuất sắc, báo cáo Cục để xét
khen thưởng theo quy định.
b) Khi
kiểm tra phát hiện các hành vi làm trái với quy định thì Giám đốc Chi cục phải
kịp thời xử lý ngay những đơn vị, cá nhân vi phạm theo những quy định sau:
- Nếu
phát hiện cá nhân thủ kho hoặc một nhóm người (kể cả lãnh đạo các cấp trong Cục)
có liên quan đến việc bán để lợi dụng chức quyền, tham nhũng, tiêu cực (tổ chức
việc chiết giá, yêu sách, ăn chặn, gửi giá bán thóc, gạo để ăn tiền của khách
hàng, đòi mua lại thóc, gạo của khách để bán ăn chia chênh lệch giá, tham ô
công quỹ) thì phải làm đầy đủ các thủ tục về hành chính, tổ chức xử lý kỷ luật
và phải xử lý nghiêm khắc, kể cả buộc thôi việc…
- Nếu lợi
dụng phương tiện cân đo, nghiệp vụ của mình mà cân sai, trộn các tạp chất (đất,cát),
phun nước vào thóc, gạo, tính các thông số kỹ thuật sai… để ăn cắp thóc, gạo,
v.v… mà bị phát hiện thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức: cảnh
cáo, cho hoặc buộc thôi việc, chuyển làm việc khác. Nếu đặc biệt nghiêm trọng
thì chuyển sang cơ quan pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Mọi
chi phí phát sinh do các hành vi sai trái gây ra như phải cân tịnh lại kho hoặc
chuyển kho… thì cá nhân, hoặc một nhóm người gây ra các sai phạm trên phải chịu
đền bù mà không được lấy kinh phí nhà nước để giải quyết.
- Các
cá nhân lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc những người được Giám đốc Chi cục phân
công theo dõi giám sát mà thiếu tinh thần trách nhiệm , không kiểm tra xem xét
kỹ, để xảy ra những vi phạm trong đơn vị mình phụ trách cũng phải chịu mức kỷ
luật hành chính tùy theo mức độ sai phạm của cán bộ cấp dưới.
Cán bộ,
công chức ở các ban cơ quan Cục, nếu thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng việc
bán thóc, gạo dự trữ để làm thiệt hại cho ngân sách và tham ô, lợi dụng, gây
khó dễ cho các cơ quan, đơn vị đến giao dịch mua bán thóc, gạo thì cũng phải chịu
trách nhiệm về các hậu quả và phải bị xử lý kỷ luật.
c) Việc
khen thưởng, kỷ luật phải làm kịp thời, đúng người, đúng quy định, bình xét thật
dân chủ, công khai, để giáo dục chung và qua đó hoàn chỉnh các cơ chế quản lý,
hoàn thiện và làm trong sạch tổ chức, nâng cao phẩm chất, năng lực cán bộ.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
– Căn cứ Quy định này, Trưởng các ban theo nghiệp vụ của mình và Giám đốc các
Chi cục triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, Chi cục
báo cáo về Cục, các ban của Cục có trách nhiệm hướng dẫn rõ thêm hoặc báo cáo
lãnh đạo Cục giải quyết đối với các vấn đề vượt quá quyền hạn của mình.