Nghị định 10-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia
Số hiệu | 10-CP |
Ngày ban hành | 24/02/1996 |
Ngày có hiệu lực | 24/02/1996 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 1996 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 1996 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện đổi mới và tăng cường công tác quản lý dự trữ Quốc gia;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1- Ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia".
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ)
Điều 5- Việc phân công quản lý hàng dự trữ Quốc gia như sau:
Những mặt hàng chuyên dùng, đặc chủng giao cho các Bộ, ngành trực tiếp quản lý.
Điều 8- Căn cứ để xây dựng kế hoạch dự trữ Quốc gia:
Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của Nhà nước.
Yêu cầu tăng cường tiềm lực dự trữ và khả năng ngân sách Nhà nước từng thời kỳ.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 1996 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 1996 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện đổi mới và tăng cường công tác quản lý dự trữ Quốc gia;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1- Ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia".
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ)
Điều 5- Việc phân công quản lý hàng dự trữ Quốc gia như sau:
Những mặt hàng chuyên dùng, đặc chủng giao cho các Bộ, ngành trực tiếp quản lý.
Điều 8- Căn cứ để xây dựng kế hoạch dự trữ Quốc gia:
Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của Nhà nước.
Yêu cầu tăng cường tiềm lực dự trữ và khả năng ngân sách Nhà nước từng thời kỳ.
Quy trình công nghệ, thời hạn lưu kho hàng dự trữ và các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan.
Điều 9- Nội dung cơ bản của kế hoạch dự trữ Quốc gia:
Kế hoạch tăng dự trữ Quốc gia.
Kế hoạch luân phiên đổi hàng dự trữ Quốc gia.
Phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Cân đối nguồn Tài chính cho hoạt động dự trữ Quốc gia.
NHẬP, XUẤT VÀ BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 13- Các trường hợp nhập hàng dự trữ Quốc gia:
Tăng quĩ dự trữ theo kế hoạch và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Luân phiên đổi mới hàng theo kế hoạch.
Điều động nội bộ trong các đơn vị quản lý.
Nhập khác.
Điều 14- Các trường hợp nhập hàng dự trữ Quốc gia:
Xuất bán theo kế hoạch và xuất theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Luân phiên đổi mới theo kế hoạch
Điều động nội bộ trong các đơn vị quản lý.
Xuất khác.
Đối với hàng hao hụt trong định mức, Thủ trưởng Cơ quan dự trữ làm thủ tục ghi giảm quỹ dự trữ Quốc gia và báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
Đối với hàng hao hụt ngoài định mức, hư hỏng, thiếu hụt do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan, Thủ trưởng Cơ quan dự trữ phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Thủ trưởng Cơ quan dự trữ phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng dự trữ, phát hiện, ngăn ngừa những vi phạm quy trình, quy phạm bảo quản.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 21.- Quản lý vốn, hàng hoá dự trữ Quốc gia:
Vốn để mua hàng hoá dự trữ gồm phần ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính cấp bổ sung theo kế hoạch hàng năm được Thủ tướng Chính phê duyệt và khoản vốn thu nợ hoặc bán hàng dự trữ được giữ lại trong tài khoản của Cơ quan dự trữ tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan dự trữ được chủ động sử dụng nguồn vốn này để mua hàng dự trữ theo kế hoạch trong năm, số còn lại nộp ngân sách Nhà nước.
Các trường hợp nhập, xuất dự trữ không phải thanh toán tiền theo quyết định của Chính phủ hay chế độ tài chính quy định, các khoản chênh lệch giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì các Cơ quan dự trữ được hạch toán tăng, hoặc giảm nguồn vốn dự trữ tương ứng, báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
Điều 22.- Quản lý vốn xây dựng cơ bản:
Nguồn vốn xây dựng cơ bản để mua sắm các thiết bị, đầu tư xây dựng mới các công trình kho chứa hàng dự trữ, các công trình phụ trợ và các cơ sở vật chất khác do ngân sách Nhà nước cấp. Thủ trưởng Cơ quan dự trữ phải chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và phải chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý và sử dụng vốn theo đúng Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Khi mua, bán hàng dự trữ phải thực hiện theo mức giá và phí do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định.
Thực hiện mua, bán các lô hàng lớn theo phương thức đấu thầu.
Trường hợp xuất hàng dự trữ không thu tiền hoặc nhập, xuất cho vay theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị nhận hàng dự trữ phải thanh toán phí nhập, xuất cho cơ quan dự trữ. Trường hợp Cơ quan dự trữ nhận hàng đột xuất theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ thì ngân sách Nhà nước cấp bổ sung phí nhận hàng cho Cơ quan dự trữ.
Điều 27.- Hạch toán, quyết toán:
- Căn cứ theo pháp lệnh kế toán và thống kê, Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, Chế độ kế toán thống nhất của Nhà nước, cục Dự trữ Quốc gia quy định chế độ hạch toán, kế toán trong hệ thống Cơ quan dự trữ sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
- Các Cơ quan dự trữ phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thống kê, kế toán, quyết toán với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và với cấp trên.
BẢO VỆ, KIỂM TRA, THANH TRA DỰ TRỮ QUỐC GIA
Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan dự trữ bảo vệ an toàn hàng hoá và cơ quan, đơn vị dự trữ Quốc gia.
- Các Cơ quan dự trữ phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật theo đúng Pháp lệnh thanh tra.
- Khi cơ quan Thanh tra, bảo vệ chuyên ngành, hoặc địa phương cần thanh tra, điều tra trong các Cơ quan, đơn vị dự trữ, phải thống nhất về kế hoạch, chương trình, nội dung, phạm vi, thời gian... với Thủ trưởng Cơ quan dự trữ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý hàng dự trữ Quốc gia)
Số TT |
Mặt hàng |
Cơ quan quả lý |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
I |
Lương thực, thực phẩm. |
Cục Dự trữ Quốc gia |
|
1 |
- Thóc, gạo. |
|
|
2 |
- Muối ăn. |
|
|
II |
Kim khí |
Cục Dự trữ Quốc gia |
|
1 |
- Kim loại đen |
|
|
2 |
- Kim loại màu |
|
|
III |
Xe máy, thiết bị. |
Cục Dự trữ Quốc gia |
|
1 |
- Ô tô. |
|
|
2 |
- Máy thi công. |
|
|
3 |
- Máy phát điện |
|
|
4 |
- Động cơ thuỷ. |
|
|
5 |
- Săm lốp, bình điện khô. |
|
|
IV |
Xăng dầu |
Bộ Thương mại |
|
1 |
- Xăn ôtô. |
|
|
2 |
- Điêzen |
|
|
3 |
- Nhiên liệu dùng cho máy bay |
|
|
V |
Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
1 |
- Thuốc, hoá chất để sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh cho cây trồng và gia súc. |
|
|
2 |
- Thóc giống và một số hạt giống cây trồng. |
|
|
3 |
- Vật tư phòng lũ lụt, cứu hộ đê (đá, rọ thép đựng đá...). |
|
|
VI |
|
|
|
1 |
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc phòng, chữa bệnh cho người. |
|
|
2 |
- Thiết bị y tế: máy soi chụp di động, máy hô hấp nhân tạo, bộ phẫu thuật dã chiến... |
|
|
VII |
Thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp |
Bộ Công nghiệp |
|
VIIII |
Vật tư, thiết bị chuyên dung cho Quốc phòng |
Bộ Quốc phòng |
|
1 |
- Nhiên liệu đặc chủng dùng trong Quốc phòng. |
|
|
2 |
- Các loại dầu nhờn, mỡ máy chuyên dùng trong Quốc phòng. |
|
|
3 |
- Kim khí và các loại vật tư đồng bộ để sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, đạn dược. |
|
|
4 |
- Xe, máy trang thiết bị và phụ tùng đặc chủng dùng trong Quốc phòng. |
|
|
5 |
- Săm lốp đặc chủng (máy bay, pháo...). |
|
|
6 |
- Bình điện đặc chủng. |
|
|
7 |
- Thuốc nổ và vật liệu nổ quân dụng. |
|
|
IX |
Vật tư, thiết bị chuyên dùng trong ngành an ninh |
Bộ Nội vụ |
|
X |
Vật tư, thiết bị chuyên dùng cho phát thanh. |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
|
XI |
Vật tư, thiết bị chuyên dùng cho truyền hình |
Đài Truyền hình Việt Nam |
|